HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2022/NQ-HĐND
|
Bắc
Kạn, ngày 18 tháng 10 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ
15/2018/NQ-HĐND NGÀY 17/7/2018 CỦA HĐND TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 10 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
công; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân;
Xét Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày
23 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm
2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra số 135/BC-HĐND ngày
03 tháng 10 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản công trong trường hợp phải lập
thành dự án đầu tư)
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua
sắm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô các loại của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác có giá trị mua sắm từ
01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản; 02 tỷ đồng trở lên trên một lô tài sản
hàng hóa, dịch vụ cho 01 lần mua sắm; đối với lô tài sản có giá trị mua sắm dưới
02 tỷ đồng cho 01 lần mua sắm trong đó có 01 tài sản có giá trị từ 01 tỷ đồng
trở lên đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh.
2. Đối với việc mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như
sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh.
Quyết định mua sắm tài sản hàng hóa,
dịch vụ của đơn vị mình;
Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho 01 lần mua sắm của đơn vị trực
thuộc.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo đề nghị của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên trên một đơn vị tài sản; từ 01 tỷ đồng trở lên trên một lô tài sản,
hàng hóa, dịch vụ; đối với lô tài sản có giá trị mua sắm dưới 01 tỷ đồng trong
đó có 01 tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho 01 lần mua sắm.
c) Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ
quan tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ trừ trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2
Điều này”.
2. Sửa đổi khoản
1, khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc thuê trụ sở làm việc và tài sản khác trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính đối với trường hợp giá dự toán từ 01 tỷ đồng trở lên cho cả thời
gian thuê để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác để phục vụ hoạt động
chuyên môn của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã)
đối với trường hợp giá dự toán từ 100 triệu đồng trở lên cho cả thời gian thuê
trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Thủ trưởng các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
việc thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác để phục vụ hoạt động chuyên môn
trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này”.
3. Sửa đổi điểm
a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô các loại.”
4. Sửa đổi điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“a) Tài sản là trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.”
5. Sửa đổi khoản
1 Điều 7 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bán tài sản công của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.”
6. Sửa đổi, bổ
sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý tài sản công trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Nhà, các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô các loại.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đối với nhà, các tài sản
khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng trên
01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh:
a) Quyết định thanh lý tài sản công của
đơn vị mình trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
b) Quyết định thanh lý tài sản công tại
các đơn vị trực thuộc trừ tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng trên 01
đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thanh lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện
quản lý (gồm cả cấp xã) đối với:
a) Nhà, các tài sản khác gắn liền với
đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản.
b) Tài sản khác trừ tài sản quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng
đến dưới 01 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Người đứng
đầu các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định thanh lý tài sản
công do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đối với tài sản cố
định khác trừ tài sản quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
này”.
7. Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 2 Điều 9 như sau:
“a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tiêu hủy theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính đối với xe ô tô các loại,
tài sản có nguyên giá theo so sách kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản”.
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Thẩm quyền quyết định thanh lý
tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực
hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước quy định Điều 8 quy định
này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý đối với các
tài sản khác”.
9. Sửa đổi, bổ
sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thẩm quyền quyết định
bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất
do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý (trừ nhà,
đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam)”.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ
ngày 28 tháng 10 năm 2022.
2. Bãi bỏ Nghị quyết số
07/2020/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND
ngày 17/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Kạn khoá X, kỳ họp thứ 10 (kỳ họp chuyên đề) thông qua ngày
18 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy; HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Phòng Công tác HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Phương Thị Thanh
|