HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2018/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 17
tháng 07 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA
TỈNH BẮC KẠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam,
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Xét Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 20 tháng 6 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
03/2014/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về
việc quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, thu hồi, điều chuyển,
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn
khóa IX, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ
ngày 27 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP, VPCTN;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Kạn;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- TT Huyện (Thành) ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Phòng TH;
- Lưu: VT, HS.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, Văn
phòng huyện ủy, thành ủy; phân cấp thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước; phân cấp thẩm quyền quyết định
bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất; phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng huyện ủy, thành ủy là đơn vị dự toán
thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện;
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị -
xã hội - nghề nghiệp; tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về Hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục 1. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công (không bao gồm mua sắm tài sản công trong trường hợp phải
lập thành dự án đầu tư):
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mua sắm theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô các loại của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
b) Tài sản khác có giá trị mua
sắm từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc lô tài sản, hàng hóa,
dịch vụ cho 01 lần mua sắm.
Việc mua sắm tài sản công có giá trị dự toán từ 02
tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản, xe ô tô các loại: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
2. Đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
- Quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ của
đơn vị mình;
- Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có
giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng cho 01 lần mua sắm của đơn vị
trực thuộc.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện Quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng cho 01 lần mua sắm.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các
cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng cho 01 lần mua sắm.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thuê trụ sở làm việc và tài sản khác trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính đối với trường hợp giá dự toán từ 100 triệu đồng trở lên
cho cả thời gian thuê để phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Việc thuê tài sản có giá dự toán từ 200 triệu đồng
trở lên cho cả thời gian thuê: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
thuê tài sản trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ hoạt động
chuyên môn của đơn vị mình và đơn vị dự toán trực thuộc trong nguồn kinh phí được
giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác để phục vụ hoạt
động chuyên môn của các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp
xã) trong nguồn kinh phí được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản
khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại.
Việc thu hồi nhà, đất là trụ sở làm việc cũ của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc khác hoặc
được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc tại địa điểm mới: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này đối với tài sản của cơ quan nhà nước
cấp tỉnh trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch đối với:
a) Tài sản khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp xã);
b) Kiến nghị người có thẩm quyền quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này (qua Sở Tài chính) quyết định thu hồi nhưng tài sản
của cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý đặt tại cấp huyện bị sử dụng sai mục
đích, sai chế độ nhà nước quy định.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản công trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với các
trường hợp:
a) Tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại sau khi xin ý kiến của thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài
sản trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan,
trong các trường hợp sau:
a) Giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
b) Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý
sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) và ngược
lại;
c) Từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện này (bao
gồm cả cấp xã) sang cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện khác (bao gồm cả
cấp xã).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh quyết định
điều chuyển tài sản công trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này,
giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản công trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, giữa
các cơ quan cấp huyện; giữa cơ quan cấp huyện với cấp xã và ngược lại; giữa cấp
xã với nhau thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản công của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô các loại;
b) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
Việc bán tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xin
ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Quyết định bán tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định bán tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý (gồm cả cấp xã) trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản công trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính đối với:
a) Nhà, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản;
b) Xe ô tô các loại;
Việc thanh lý tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 01 tỷ đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý tài sản
công tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đối với nhà, các tài sản khác gắn liền với
đất có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh Quyết định
thanh lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trừ
tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định thanh lý tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý (gồm cả cấp xã) đối với:
a) Nhà, các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản;
b) Tài sản khác trừ tài sản quy định tại điểm b khoản
1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500
triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Người đứng đầu
đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Người đứng đầu các đơn
vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Quyết định thanh lý tài sản công do cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng đối với tài sản cố định khác
trừ tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị một tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Đối với tài sản tịch thu phải tiêu hủy theo quy
định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật, quy định có liên
quan.
2. Đối với tài sản công của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải tiêu hủy:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy theo đề nghị của giám đốc Sở Tài chính đối với xe ô tô các
loại, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên
01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy đối với tài sản trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, thuộc phạm vi quản lý (bao gồm cả cấp
xã).
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan nhà nước cấp tỉnh, đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với xe ô
tô các loại, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại đối với tài sản trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thuộc phạm
vi quản lý (bao gồm cả cấp xã).
Mục 2. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan
nhà nước quy định tại Điều 3 của Quy định này, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định) từ Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn
vị.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản thực hiện như quy định tại Điều 3 của Quy định này.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản tại đơn vị sự
nghiệp công lập, thực hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước quy
định tại Điều 4 của Quy định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định thuê tài sản thực hiện như quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm quyền thu hồi,
điều chuyển tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển tài sản công thực
hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước quy định tại Điều 5 và Điều
6 của Quy định này.
Điều 14. Thẩm quyền bán tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập, thực hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước
quy định tại Điều 7 của Quy định này trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ
nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe
ô tô).
Điều 15. Thẩm quyền thanh lý,
tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại đơn vị sự
nghiệp công lập
1. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản công là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với
đất, xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản thực hiện như phân cấp thẩm quyền đối với cơ quan nhà nước quy định tại
khoản 1 Điều 8 Quy định này. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thanh lý đối với các tài sản khác.
2. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy, xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thực hiện như phân cấp thẩm quyền đối
với cơ quan nhà nước quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Quy định này.
Mục 3. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI; TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ
NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP
THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI
Điều 16. Thẩm quyền quyết định
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
1. Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài
sản công tại tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện như phân cấp thẩm quyền
đối với cơ quan nhà nước quy định tại Mục 1 Chương II của Quy định này.
2. Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
như phân cấp thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 2
Chương II của Quy định này.
Điều 17. Quản lý, sử dụng tài
sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội:
Thẩm quyền quyết định việc phân cấp quản lý, sử dụng
đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc được
hình thành từ ngân sách nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II của
Quy định này.
Mục 4. THẨM QUYỀN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI VĂN PHÒNG THÀNH ỦY, HUYỆN ỦY
Điều 18. Thẩm quyền quyết định
mua sắm, thuê tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản tại
Văn phòng Thành ủy, Huyện ủy.
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê tài sản từ
nguồn ngân sách nhà nước giao phục vụ hoạt động của Văn phòng Thành ủy, Huyện ủy
thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Chương II Quy định này.
2. Thẩm quyền thu hồi tài sản được Nhà nước giao bằng
hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước tại Văn
phòng Thành ủy, Huyện ủy thực hiện theo quy định tại Điều 5 Chương II Quy định
này.
3. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
trong các trường hợp trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều
25 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy
định tại Điều 6 Chương II Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản công
trong các trường hợp trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2
Điều 26, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 27 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Chương II
Quy định này.
5. Thẩm quyền quyết định việc tiêu hủy và xử lý tài
sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trừ trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản 2 Điều 28 và các điểm a, b và c khoản 2 Điều 29 Nghị định
số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều
9, Điều 10 Chương II Quy định này.
Chương III
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC;
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT DO SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT; THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ
HỮU TOÀN DÂN
Mục 1. THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 19. Thẩm quyền phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản; bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại của các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản
lý.
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án điều chuyển tài sản;
bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại của
các dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc địa phương quản lý thực hiện theo quy định
tại Mục 1, Chương II Quy định này.
2. Riêng thẩm quyền quyết định xử lý tài sản theo
hình thức khác quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 2. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT DO SẮP XẾP LẠI, XỬ
LÝ NHÀ, ĐẤT
Điều 20. Thẩm quyền quyết định
bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán đấu
giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý sau khi xin ý kiến
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN
ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 21. Thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ trì xử lý
tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa;
b) Tài sản là nhà; đất; xe ô tô do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động;
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể;
đ) Tài sản là nhà; đất; xe ô tô của quỹ xã hội, tài
sản của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể
theo ủy quyền.
e) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền (trừ
tài sản là nhà, đất; xe ô tô).
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các xã,
phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện (trừ tài sản là nhà, đất;
xe ô tô).
c) Tài sản bị đánh rơi, bỏ quên (trừ tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa); di sản không người thừa kế
(trừ bất động sản).
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
và tương đương quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với: Tài
sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển
giao cho cơ quan mình và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ
các tài sản là nhà, đất; xe ô tô).
Điều 22. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
tỉnh quyết định tịch thu:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất; xe ô tô.
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với: Tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện
ra quyết định tịch thu (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này).
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với: Tài sản là nhà, đất; xe ô tô.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố
quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với: Các tài sản do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp huyện ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản là
nhà, đất; xe ô tô).
c) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh ra quyết
định kết án, tịch thu (trừ tài sản là nhà, đất; xe ô tô).
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di
sản không có người nhận thừa kế: Người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản thì có quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản sau
khi có ý kiến thống nhất của cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính
phủ.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản của
quỹ bị giải thể; tài sản do các tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở
hữu cho nhà nước, cơ quan, tài sản do Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết; tài sản được đầu
tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án: Người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản thì có
quyền quyết định phương án xử lý tài sản sau khi có ý kiến thống nhất của cơ
quan tài chính đồng cấp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản
ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.