HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
148/2010/NQ-HĐND
|
Đồng
Hới, ngày 29 tháng 10 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương;
Căn cứ Quyết định
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 2563/TTr-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2010 về việc thông
qua Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011 - 2015; sau khi nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân
sách của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Nhất trí thông qua nội dung về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015.
I.
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI DO
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
1. Nguyên tắc chung
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí và định mức chi đầu tư
phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và
số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được ổn định
trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các địa bàn trọng điểm, với việc ưu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó
khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân
sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu
huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, phải
dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch; ưu tiên bố
trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện, các công trình dự án hoàn thành
trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khi khởi
công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không
quá 3 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành, đơn vị
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Tổng nguồn đầu tư phát triển trong cân đối do địa
phương quản lý được Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ổn định trong 5 năm từ 2011 - 2015 (không
bao gồm vốn chi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ công
ích, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục
tiêu Quốc gia, xổ số kiến thiết, thu bổ sung từ ngân sách tỉnh), định mức phân
bổ:
- Các ngành, đơn vị cấp tỉnh : 60%.
- Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố : 40%.
3. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các ngành,
đơn vị khối tỉnh
Phân bổ ngân sách tập trung của các ngành, đơn vị
khối tỉnh như sau:
1) Bố trí để thanh toán các khoản nợ và ứng trước
năm kế hoạch. Ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn...
(phần vốn của tỉnh).
2) Đối ứng các dự án ODA về xây dựng cơ bản.
3) Hỗ trợ đầu tư theo chính sách của tỉnh.
4) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh
quản lý.
5) Bố trí cho
các công trình khởi công mới nằm trong quy hoạch được phê duyệt và có đầy đủ thủ
tục theo quy định.
4. Phân bổ vốn đầu tư phát triển đối với các huyện,
thành phố
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các huyện, thành phố để
đầu tư cho các công trình do huyện, thành phố quản lý và được bố trí cho các mục
tiêu sau:
1) Bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà
nước để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án các ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện quản lý bao gồm: Đầu tư cho nông lâm ngư nghiệp; công nghiệp;
giao thông vận tải từ đường liên xã trở xuống; các dự án thuộc lĩnh vực cấp nước
và xử lý rác thải, nước thải; kho tàng, văn hóa, thể thao, thông tin truyền
thông, khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo (trường THCS, tiểu học, mầm
non,...); y tế (trạm y tế,...); xã hội; tài nguyên môi trường; quản lý Nhà nước
(trụ sở cơ quan đảng, chính quyền cấp huyện, cấp xã); quốc phòng - an ninh.
2) Thanh toán nợ khối lượng các công trình, dự án
hoàn thành do các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư; ưu
tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản nợ vay
khác, vốn đối ứng cho kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên và các
dự án khác theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (phần vốn huyện theo tỷ lệ).
3) Đối ứng các dự án ODA, NGO về xây dựng cơ bản (dự
án do huyện, thành phố làm chủ đầu tư).
4) Bố trí cho các công trình, dự án chuyển tiếp.
5) Bố trí vốn
chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện, thành phố quản lý.
6) Bố trí cho
các công trình khởi công mới nằm trong quy hoạch được phê duyệt và có đầy đủ thủ
tục theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
5. Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thành
phố
Bao gồm 5 nhóm tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: Số dân trung bình
và số người dân tộc thiểu số;
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu chí: Tỷ
lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất);
- Tiêu chí diện
tích, gồm diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tự nhiên để thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008
của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính: Bao gồm 4 tiêu
chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; số xã miền núi, bãi ngang cồn bãi; xã vùng
cao; xã biên giới;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thành phố thuộc tỉnh: Thành phố Đồng Hới.
+ Thị trấn huyện lỵ miền núi.
+ Thị trấn huyện lỵ đồng bằng.
+ Thực hiện các Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31
tháng 5 năm 2007 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng - an ninh huyện Minh Hóa đến năm 2015 và Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 28
tháng 3 năm 2008 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Đồng Hới đến
năm 2015.
6. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: Bao gồm dân số trung bình và số
người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân số trung bình của Cục Thống kê
và số người dân tộc ít người của Ban Dân tộc năm 2009). Cách tính cụ thể như
sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Dân số trung bình
|
Điểm
|
< 100.000 người được tính
|
5
|
Từ 100.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
0,5
|
- Điểm của tiêu chí số người dân tộc ít người:
Số người dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
Cứ 500 người được tính
|
0,2
|
b) Tiêu chí về trình độ phát triển: Bao gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo,
thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất).
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Đến 5% tỷ lệ hộ nghèo
|
2
|
Cứ thêm 5% thì được tính thêm
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội năm 2009.
- Điểm tiêu chí thu nội địa:
Thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
a) Dưới 5 tỷ đồng
|
1
|
b) Từ 5 tỷ đến 15 tỷ đồng, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,2
|
c) Trên 15 tỷ đến 50 tỷ đồng,
cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,5
|
d) Trên 50 tỷ đến 100 tỷ đồng,
cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,8
|
e) Trên 100 tỷ đồng trở lên, cứ 5 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Số thu nội địa được xác định căn cứ vào số liệu thực hiện năm 2009 (không
bao gồm các khoản thu sử dụng đất).
c) Tiêu chí diện tích:
- Diện tích tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000 ha được tính
|
5
|
Từ 50.000 ha đến 100.000 ha, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
2
|
Trên 100.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
1
|
- Diện tích đất trồng lúa
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích
đất tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 3%
|
1
|
Từ 3% đến 5%, cứ tăng thêm 1% được tính thêm
|
1
|
Trên 5% trở lên, cứ tăng thêm 1% được tính thêm
|
1,5
|
(Số liệu của Cục Thống kê năm 2009).
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm của đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ 1 xã, phường, thị trấn được tính
|
1
|
Cứ 1 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm
|
0,3
|
Cứ 1 xã vùng cao được tính thêm
|
0,3
|
Cứ 1 xã biên giới được tính thêm
|
0,5
|
(Số liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2009).
đ) Các tiêu chí bổ sung:
Đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố
|
Điểm
|
Thành phố được tính
|
15
|
Thị trấn huyện lỵ miền núi được tính
|
4
|
Thị trấn huyện lỵ đồng bằng được tính
|
3
|
Thực hiện các Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 31/5/2007 của Tỉnh ủy về phát
triển KT - XH và bảo đảm QP - AN huyện Minh Hóa đến năm 2015 và Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 28/3/2008 của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển thành phố Đồng
Hới đến năm 2015
|
3
|
(Số liệu của Cục Thống kê năm 2009).
7. Xác định mức vốn đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố
và tổng số điểm của tất cả các huyện, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu
tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Gọi: - VĐT là tổng vốn đầu tư giao cho các huyện, thành phố.
- Đ là tổng điểm của tất cả các huyện, thành phố.
- Đn là tổng điểm của 1 đơn vị huyện, thành phố.
- Vn là vốn phân bổ cho 1 huyện, thành phố ứng với Đn.
Như vậy vốn phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thành phố được tính theo công thức
như sau:
II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH
TỈNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Để tạo điều kiện cho các huyện, thành phố phát triển kinh tế - xã hội thì
căn cứ vào thực tế cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, của các huyện, thành phố,
tỉnh sẽ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh đối với một
số công trình, dự án cần thiết, cấp bách để phát triển kinh tế - xã hội của các
huyện, thành phố.
III. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Thực hiện phân bổ theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ bổ
sung có mục tiêu tại Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu
tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015 và các quyết định khác của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn các chương trình mục
tiêu Quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
Điều
2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện Nghị quyết
này. Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định và
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều
3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phạm vi các chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều
4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
55/2006/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình
về ban hành các tiêu chí, định mức chi đầu tư phát triển giai đoạn 2007 - 2010.
Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này được bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 22 thông qua./.