HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2024/NQ-HĐND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG
KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23
tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ
tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia; Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 6
năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 và Mẫu số
01 kèm theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài
chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 102/TTr-UBND
ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết
quy định nội dung, mức chi các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Hải
Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung, mức chi các cuộc điều tra thống
kê trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 12 tháng 8 năm
2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 8 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội; (để
b/c)
- Chính phủ; (để b/c)
- Bộ Tài chính; (để b/c)
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL); (để b/c)
- Tổng cục Thống kê; (để b/c)
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; (để b/c)
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hải Dương, Đài PTTH tỉnh, Trang TTĐT ĐĐBQH và HĐND tỉnh, Trung tâm CNTT
– VP UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hiệu
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, MỨC CHI CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 14/2024/NQ-HĐND ngày 12/8/2024 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội
dung và mức chi các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Hải Dương do ngân
sách địa phương đảm bảo (sau đây gọi tắt là các cuộc điều tra thống kê trên địa
bàn tỉnh).
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân,
đơn vị liên quan đến cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2.
Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê xây dựng phương án điều
tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá
kết quả điều tra thống kê
1. Các nội dung chi này thực hiện
theo phương thức khoán, mức khoán (đã bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định,
nghiệm thu, chi thuê chuyên gia chọn mẫu điều tra thống kê và các khoản chi
khác liên quan trực tiếp đến phương án điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều
tra thống kê và tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê) như
sau:
a) Chi xây dựng phương án điều
tra thống kê và lập mẫu phiếu điều tra thống kê: Tối đa 20 triệu đồng.
b) Chi tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả điều tra thống kê: Tối đa 08 triệu đồng.
2. Tùy theo quy mô, tính chất của
cuộc điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê được
quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức chi trong phạm
vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chi
tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh
Nội dung và mức chi này thực hiện
theo chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày
13 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau
đây gọi tắt là Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND).
Điều 4. Chi
tiền công
1. Tiền công thuê ngoài
a) Các nội dung chi thuê ngoài:
Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong
trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến
hành điều tra thống kê lần đầu tiên hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi
về đối tượng được điều tra thống kê theo quy định của phương án điều tra thống
kê), phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải
phiên dịch, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống
kê.
b) Mức chi: Mức tiền công bình
quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được tính theo mức tiền
lương tối thiểu vùng của địa bàn thực hiện cuộc điều tra thống kê tính theo
ngày do Nhà nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê. Căn cứ vào
mức tiền lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định của địa bàn thực hiện cuộc
điều tra thống kê làm cơ sở lập dự toán, thanh quyết toán tiền công thực hiện
các công việc nêu trên.
Riêng đối với tiền công của người
dẫn đường không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người
phiên dịch kiêm dẫn đường.
Trong phạm vi dự toán được
giao, tùy vào địa bàn cụ thể, cơ quan chủ trì điều tra thống kê quyết định mức
thanh toán tiền công thực hiện các công việc nêu trên cho phù hợp.
2. Trường hợp công chức Văn
phòng - Thống kê cấp xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị
được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều
tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê ngoài theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp cuộc điều tra thống
kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống
kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện
điều tra thống kê thì được thanh toán bằng 50% mức tiền công thuê ngoài theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp công chức,
viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính
thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ
cấp công tác phí.
4. Căn cứ phương án điều tra thống
kê được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê thực hiện
khoán tiền công điều tra thống kê theo số phiếu điều tra thống kê phù hợp với địa
bàn điều tra thống kê (đảm bảo không vượt quá mức tiền lương tối thiểu vùng của
địa bàn thực hiện cuộc điều tra thống kê tính theo ngày/người do Nhà nước quy định
tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê). Việc thanh toán tiền cho điều tra
viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng phiếu điều tra thống
kê và số tiền công theo phiếu điều tra thống kê.
Điều 5. Chi
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều
tra thống kê
Nội dung và mức chi thực hiện
theo chế độ công tác phí quy định tại Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND .
Điều 6. Chi
xử lý kết quả điều tra thống kê
1. Chi nghiệm thu, kiểm tra,
đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền
công trên cơ sở tiền thù lao thuê điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức
khoán cụ thể tùy theo tính chất phức tạp của phiếu điều tra thống kê trong các
cuộc điều tra thống kê nhưng tối đa không quá 5% tiền công chi trả điều tra
viên thống kê thu thập số liệu và không vượt quá mức tiền lương tối thiểu vùng
của địa bàn thực hiện cuộc điều tra thống kê tính theo ngày/người do Nhà nước
quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê.
2. Chi nhập dữ liệu từ phiếu điều
tra (phiếu giấy): Tối đa không quá 250 đồng/trường dữ liệu.
3. Chi xây dựng, nâng cấp, mở rộng
phần mềm phục vụ công tác điều tra thống kê (nếu cần thiết): Thực hiện theo quy
định về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách
nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì điều tra chịu trách nhiệm trong việc
quyết định mức chi cụ thể tối đa không vượt quá các quy định nêu trên, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với nguồn kinh phí được giao để thực hiện công tác
điều tra thống kê.
Điều 7. Chi
công bố kết quả điều tra thống kê
Tùy theo tính chất và sự cần
thiết của cuộc điều tra thống kê, thủ trưởng cơ quan chủ trì điều tra thống kê
quyết định việc công bố kết quả điều tra thống kê trên các phương tiện thông
tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội
dung và mức chi tổ chức hội nghị để công bố kết quả điều tra thống kê thực hiện
theo Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND. Trường hợp chi công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu
mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
Điều 8. Chi
văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác điều tra thống kê
Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng
từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 9. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Ngân sách địa phương đảm bảo
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu
các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.