HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2017/NQ-HĐND
|
Hải Dương,
ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI
NGHỊ CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC HỘI SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 30 tháng 11
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân
sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh
tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Thời gian thực hiện: Từ
01 tháng 01 năm 2018.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 12 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 23 tháng 12 năm 2017./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, CÁC TỔ CHỨC HỘI SỬ DỤNG KINH PHÍ DO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ
TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 51/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do
ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác
phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội
nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Đại hội Đảng các cấp, hội
nghị của các cơ quan Đảng; kỳ họp của HĐND, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân
dân và các cuộc họp các Ban của Hội đồng nhân dân: Được thực hiện theo quy định
do Tỉnh uỷ và Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Điều
2. Quy định chế độ công tác phí
1. Thanh toán tiền phương tiện
công tác:
Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng không được tiêu chuẩn bố trí xe ô tô
khi đi công tác:
a) Trường hợp đi công tác
theo đoàn (hoặc đi ghép đoàn) đã được bố trí ô tô đi công tác; đi công
tác với người thuộc chức danh được bố trí xe đi công tác thì không được thanh
toán tiền phương tiện công tác.
b) Trường hợp đi công tác phải
tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện.
- Đi công tác ngoài tỉnh: Được
thanh toán theo giá cước vận chuyển hành khách thực tế.
- Đi công tác trong tỉnh (chỉ
áp dụng đối với trường hợp không khoán công tác phí). Cách trụ sở cơ quan từ
15 km trở lên được thanh toán theo mức khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0.2
lít xăng/km, căn cứ ngân sách được giao và nguồn kinh phí tại đơn vị để quy định
cụ thể mức khoán trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị cho phù hợp.
2. Phụ cấp lưu trú:
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả
cho người đi công tác ngoài tỉnh: 180.000 đồng/ngày/người; đi công tác trên
vùng biển, đảo: 250.000 đồng/ ngày/người;
b) Trường hợp đi công tác
trong tỉnh (chỉ áp dụng đối với trường hợp không khoán công tác phí):
cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên, mức phụ cấp lưu trú: 80.000 đồng/ngày/người.
3. Thuê phòng nghỉ:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán đối với người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác ngoài tỉnh mà phải thuê
phòng nghỉ (đi công tác hai ngày trở lên):
- Các chức danh là Bí
thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng
đoàn đại biểu Quốc hội và các chức danh lãnh đạo có phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở
lên: Mức khoán 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
- Các chức danh lãnh đạo và
cán bộ, công chức, viên chức còn lại:
+ Đi công tác tại các quận,
thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức
khoán 400.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện, thị
xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc các tỉnh
khác: Mức khoán 320.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng
còn lại ngoài tỉnh: Mức khoán 270.000 đồng/ngày/người.
b) Trong trường hợp người đi
công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a khoản 3 Điều này
thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế do thủ trưởng cơ quan, đơn vị
duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đối với chức danh là Bí
thư Tỉnh ủy: Mức thanh toán thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 1 người/1phòng không phân biệt nơi công tác;
- Đi công tác tại các quận,
thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Các chức danh là Phó Bí
thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội: Mức thanh toán thuê phòng ngủ 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1
người/1phòng;
+ Cán bộ, công chức còn lại:
Mức thanh toán thuê phòng ngủ 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác các vùng còn lại
ngoài tỉnh:
+ Các chức danh là Phó Bí
thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội: Mức thanh toán thuê phòng ngủ: 1.100.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1
người/1phòng;
+ Cán bộ, công chức còn lại:
Mức thanh toán thuê phòng ngủ: 700.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Trường hợp người đi công
tác trong tỉnh từ hai ngày trở lên được giao nhiệm vụ quản lý đoàn như: quản lý
đoàn cán bộ, đoàn học sinh, sinh viên đi thi văn hoá, văn nghệ, thể thao, đoàn
người cao tuổi mà phải thuê phòng nghỉ, được thanh toán mức thuê phòng nghỉ:
200.000 đồng/người/ngày.
4. Thanh toán khoán tiền
công tác phí:
Đối với cán bộ, công chức, viên
chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10
ngày/tháng như: văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng;
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra và cán bộ, công chức thực hiện
các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác, được thanh toán khoán
tiền công tác phí theo tháng với mức: 450.000 đồng/người/tháng.
Điều
3. Chế độ chi tổ chức hội nghị
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn
cho các đại biểu và khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
- Hội nghị do cấp tỉnh, cấp
huyện tổ chức tại các địa điểm nội tỉnh: Mức hỗ trợ tiền ăn 150.000 đồng/ngày/người.
- Hội nghị do cấp xã tổ chức
(không phân biệt địa điểm): Mức hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/ngày/người.
b) Mức chi hỗ trợ tiền thuê
phòng nghỉ cho đại biểu, khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp dự hội nghị cấp tỉnh được tổ
chức từ hai ngày trở lên mà phải thuê phòng nghỉ; mức chi 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi tiền nước uống:
20.000 đồng/01 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
d) Chi hỗ trợ kinh phí đi lại
của đại biểu khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp trong trường hợp tự túc phương tiện
thì được hỗ trợ kinh phí theo mức quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 2 của Nghị
quyết.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
Mức chi quy định trong Nghị
quyết này là mức chi tối đa và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của
các cơ quan, đơn vị.