HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017 TỈNH BẠC LIÊU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
46/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017;
Xét Tờ trình số 254/TTr-UBND
ngày 05 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu (chi tiết định mức
đính kèm).
Điều 2.
Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện nghị quyết theo
quy định của pháp luật.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thực hiện nghị quyết theo quy định
của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX, kỳ họp thứ
Ba thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm
2016 và được áp dụng cả thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020./.
ĐỊNH MỨC
VỀ PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2017 CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
A. QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Về tiêu chí để tính định mức
phân bổ dự toán ngân sách chi thường xuyên năm 2017 cho các đơn vị, địa phương
tính theo những đối tượng liên quan trực tiếp đối với từng lĩnh vực chi như:
Giường bệnh (sự nghiệp y tế), biên chế (quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể, sự
nghiệp giáo dục...), dân số (sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch, phát thanh,
truyền thanh...).
2. Căn cứ để tính định mức phân
bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2017 là dựa vào khả năng nguồn vốn ngân
sách địa phương được giao, sử dụng; các chế độ, chính sách mới ban hành có liên
quan trực tiếp đến các tiêu chí để tính định mức phân bổ và kết quả thực hiện
năm trước.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách địa phương nêu ở Phần B của hệ thống định mức này là cơ sở để tính
phân bổ giao dự toán chi ngân sách năm 2017 cho từng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
từng huyện, thị xã, thành phố (bao gồm cả xã, phường, thị trấn) và được áp dụng
cho cả thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2017 đến năm 2020, trong đó:
a) Đối với nhóm chi cho con người:
Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương (kể cả các khoản phụ cấp đặc thù như: Phụ cấp
nghề thanh tra, kiểm tra; phụ cấp ưu đãi ngành giáo dục, y tế; phụ cấp cấp ủy Đảng;
phụ cấp độc hại, trách nhiệm, phụ cấp công vụ…), các khoản có tính chất lương
(bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn) được
tính theo mức lương cơ sở 1.210.000 đồng, đối với tăng hệ số
lương định kỳ trong năm, đơn vị, địa phương cân đối trong dự toán được giao.
Tháng 9 hàng năm,
các đơn vị, địa phương có nhu cầu xác định lại nhóm chi con người, phối hợp với
với Sở Tài chính để tính toán lại bổ sung cho dự toán năm sau.
b) Đối với chi hoạt động thường
xuyên:
- Tiêu chí tính theo biên chế:
Kinh phí hoạt động là định mức nhân (x) với số biên chế được giao.
- Tiêu chí tính theo dân số, giường
bệnh: Kinh phí hoạt động là định mức nhân (x) với dân số, giường bệnh.
c) Đối với các đơn vị dự toán trực
thuộc được cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu biên chế cụ thể, tiêu chí tính theo
biên chế thì định mức phân bổ dự toán được tính theo số lượng biên chế của từng
đơn vị, sau đó, tính cộng chung để phân bổ giao dự toán cho cơ quan chủ quản
(đơn vị dự toán cấp I).
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính, ngân
sách hỗ trợ chi thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tại
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các nghị định quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực, cụ thể:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên: Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối
với dịch vụ sự nghiệp công nằm trong danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành và theo giá do cơ
quan có thẩm quyền quy định theo pháp luật về giá.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên:
Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng
hoặc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nằm trong danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành
và theo giá, phí do cơ quan có thẩm quyền quy định chưa tính đủ chi phí.
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách
nhà nước cấp.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): Thực hiện theo quy định
hiện hành, ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí chi thường xuyên theo quy định.
Trên cơ sở quỹ tiền lương, phụ cấp, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặc thù và
chi hoạt động thường xuyên được vận dụng tối đa bằng định mức phân bổ đối với
đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên.
đ) Đối với chi sự nghiệp cấp tỉnh:
Định mức là cơ sở để xác định nguồn phân bổ dự toán chi cho các đơn vị sự nghiệp
do tỉnh quản lý. Việc phân bổ và giao dự toán cho từng đơn vị được tính giao
theo quy định chung đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính.
e) Ngoài dự toán được giao theo
định mức phân bổ, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách còn được phân bổ thêm dự
toán (kinh phí không tự chủ) để thực hiện một số chương trình, nhiệm vụ cụ thể
được cấp thẩm quyền giao.
4. Định mức chi theo các tiêu
chí phân bổ cho các lĩnh vực chi ở Phần B của hệ thống định mức này đã bao gồm
các khoản chi nghiệp vụ, mua sắm, sửa chữa…
Riêng đối với các đơn vị dự toán
cấp tỉnh, định mức phân bổ đã tính cân đối chi mua sắm, sửa chữa tài sản với mức
chi không quá 40 triệu đồng cho một tài sản mua sắm hoặc một lần sửa chữa (đối
với đơn vị có từ 30 biên chế trở lên); 30 triệu đồng (đối với đơn vị có từ 20 đến
dưới 30 biên chế) và 20 triệu đồng (đối với các đơn vị có dưới 20 biên chế).
Trường hợp các cơ quan, đơn vị phải mua sắm, sửa chữa tài sản trị giá trên 40
triệu đồng (đối với đơn vị có từ 30 biên chế trở lên); 30 triệu đồng (đối với
đơn vị có từ 20 đến dưới 30 biên chế) và trên 20 triệu đồng (đối với đơn vị có
dưới 20 biên chế), nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thì sẽ được bổ
sung thêm phần chi phí chênh lệch vượt trên 40 triệu đồng (đối với đơn vị có từ
30 biên chế trở lên); trên 30 triệu đồng (đối với đơn vị có từ 20 đến dưới 30
biên chế) và trên 20 triệu đồng (đối với đơn vị có dưới 20 biên chế), các cơ
quan, đơn vị tự cân đối thanh toán 40 triệu đồng (hoặc 30 triệu đồng, 20 triệu
đồng) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao.
Trường hợp do nhu cầu thực tế
trong năm đơn vị phải sửa chữa nhiều lần và mức sửa chữa mỗi lần vượt trên mức
tự cân đối thì sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ
thể đối với phần kinh phí đơn vị tự cân đối theo quy định.
Đối với các tài sản mang tính
chuyên dùng, có giá trị lớn khi cần trang bị, các cơ quan, đơn vị phải xây dựng
phương án trang bị cụ thể trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trong định mức phân bổ dự
toán chi cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh chưa bao gồm các nhiệm vụ chi hoạt động
mang tính đặc thù, không thường xuyên như: Chi đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ
chức chính trị - xã hội; tổ chức các ngày lễ, hội; phục vụ công tác điều hành,
lãnh đạo, tiếp tân, khánh tiết của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh…
6. Định mức phân bổ dự toán chi
ngân sách địa phương có thể được xem xét điều chỉnh trong trường hợp cấp thẩm
quyền ban hành các định mức, tiêu chuẩn, chế độ chi tiêu mới có liên quan trực
tiếp đến những tiêu chí làm cơ sở cho việc phân bổ dự toán chi.
Ngoài ra, trong
thời kỳ ổn định ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét trình Hội đồng nhân
dân tỉnh bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, tùy theo tình hình thực tế
và khả năng cân đối ngân sách.
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
I. ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI CHO CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CẤP TỈNH:
1. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp kinh tế:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đối với những khoản chi có
tính chất đầu tư xây dựng cơ bản; chi cho công tác duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa
cầu đường, các công trình giao thông, thủy lợi; các hoạt động sự nghiệp nông
nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp; công tác đo, lập bản đồ,
lưu trữ hồ sơ địa chính; điều tra cơ bản và các sự nghiệp kinh tế khác… Tính
phân bổ theo nhiệm vụ, công việc được giao trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ
thuật, chi phí… Theo quy định hiện hành cho từng lĩnh vực, nhiệm vụ chi cụ thể
trong phạm vi khả năng nguồn vốn ngân sách.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do
Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
+ Đảm bảo nhóm chi con người.
+ Kinh phí hoạt động: Tính theo
số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
b) Định mức phân bổ:
Đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
Dưới 10 biên chế
|
20.000
|
Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
19.000
|
Từ 15 biên chế trở lên
|
18.000
|
2. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp hoạt động môi trường:
Tiêu chí phân bổ:
Các khoản chi hoạt động sự nghiệp:
Tính phân bổ theo công việc được giao trên cơ sở quy định hiện hành về định mức
kinh tế, kỹ thuật, chi phí... Theo quy định hiện hành cho nhiệm vụ chi cụ thể
trong phạm vi khả năng nguồn vốn ngân sách.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp giáo dục:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đối với công tác trực tiếp giảng
dạy:
+ Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
- Đối với các nhiệm vụ chi thuộc
hoạt động sự nghiệp giáo dục khác (bao gồm các khoản chi: Trang bị sách, dụng cụ,
thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập; chi cho công tác xóa mù chữ và phổ
cập; các hoạt động phong trào, các công tác mang tính chất chỉ đạo, hướng dẫn,
phục vụ hoạt động chung của ngành...): Phân bổ dự toán chi theo nhiệm vụ
cụ thể.
b) Định mức phân bổ:
- Đối với công tác trực tiếp giảng
dạy:
+ Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động thường xuyên:
Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Cấp học
|
Định mức
phân bổ
|
Trung học phổ thông
|
12.000
|
Trung học phổ thông chuyên
|
18.000
|
Trung học phổ thông dân tộc nội
trú
|
23.000
|
-
Đối với hoạt động sự nghiệp giáo dục khác: Tính theo nhiệm vụ cụ thể, nhưng định
mức giao tối đa không quá 10%/tổng mức chi sự nghiệp giáo dục do cấp tỉnh quản
lý.
4. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp đào tạo:
Đối với các cơ sở đào tạo chuyên
nghiệp:
a) Tiêu chí phân bổ:
+ Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
b) Định mức phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Cấp
học
|
Định
mức phân bổ
|
Đại học, cao đẳng
|
20.000
|
Trung học chuyên nghiệp
|
18.000
|
Dạy nghề phổ thông
|
16.000
|
Đối với Trường Chính trị tỉnh:
Do tính chất đặc thù là thực hiện
công tác đào tạo cán bộ, công chức với nhiều loại hình khác nhau, gồm: Tập
trung, tại chức, dài hạn, ngắn hạn, liên kết… Nên không thể tính định mức chung
như đối với các cơ sở đào tạo chuyên nghiệp khác.
Định mức phân bổ dự toán chi đối
với Trường Chính trị tỉnh được xác định như sau:
+ Đối với phần chi hoạt động thường
xuyên: Dự toán chi theo định mức áp dụng cho cơ quan hành chính nhà nước tỉnh,
trên cơ sở biên chế được giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Đối với phần chi mở các lớp
đào tạo: Phân bổ theo chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo trên cơ sở các chế độ, định mức,
tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành.
Các hoạt động đào tạo khác: Chi
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước theo quy hoạch chung (bao gồm cả
các lớp đào tạo tập trung, tại chức, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn); các đối tượng
khác: Phân bổ trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, đối tượng
khác được cấp thẩm quyền duyệt.
5.
Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế:
a)
Tiêu chí phân bổ:
- Công tác chữa bệnh:
+ Nhóm chi con người.
+ Kinh phí hoạt động: Hỗ trợ một
phần theo mức chi, phần còn lại đơn vị tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp.
- Công tác phòng bệnh, kế hoạch
hóa gia đình và các đơn vị sự nghiệp y tế đã được giao biên chế:
+ Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo dân số và số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
- Các hoạt động sự nghiệp y tế
khác (bao gồm các khoản chi cho các hoạt động mang tính chất chỉ đạo, phục vụ
hoạt động chung của ngành): Phân bổ dự toán chi theo nhiệm vụ cụ thể.
b) Định mức phân bổ:
Công tác chữa bệnh:
- Nhóm chi con người: Ngân sách
đảm bảo 70%, phần còn lại đơn vị đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp.
- Kinh phí hoạt động: Hỗ trợ một
phần theo mức chi, phần còn lại đơn vị tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp.
(Đơn
vị: 1.000 đồng/giường bệnh/năm)
Cấp
tuyến cơ sở điều trị
|
Định
mức phân bổ
|
Bệnh viện tuyến tỉnh
|
7.000
|
+ Định mức trên đã bao gồm tiền
trực 24/24 của ngành y tế.
+ Quá trình thực hiện, trường hợp
số giường bệnh thực tế cao hơn số giường theo kế hoạch được giao, Ủy ban nhân
dân tỉnh có thể xem xét bổ sung dự toán theo khả năng nguồn vốn ngân sách.
Công tác phòng bệnh, kế hoạch
hóa gia đình:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo dân số.
(Đơn
vị: Đồng/người dân/năm)
Loại hình hoạt động
|
Định mức phân bổ
|
Y tế dự phòng
|
1.140
|
Phòng, chống các bệnh xã hội
|
560
|
Kế hoạch hóa gia đình
|
540
|
Truyền thông giáo dục sức khỏe
|
300
|
Đối
với đơn vị sự nghiệp đã được giao biên chế:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
-
Kinh phí hoạt động thường xuyên: Tính theo biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
Dưới 10 biên chế
|
20.000
|
Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
19.000
|
Từ 15 biên chế trở lên
|
18.000
|
Các
hoạt động sự nghiệp y tế khác: Tính giao theo nhiệm vụ cụ thể, nhưng định mức
giao tối đa không quá 0,5%/tổng mức chi sự nghiệp y tế tỉnh quản lý.
c)
Tiêu chí, định mức bổ sung:
-
Kinh phí khám chữa bệnh trẻ em dưới 06 tuổi: Được tính phân bổ dự toán theo số
lượng trẻ em dưới 06 tuổi hàng năm của tỉnh và mức chi do Trung ương quy định.
- Kinh phí khám, chữa bệnh cho
người nghèo: Được tính phân bổ dự toán theo đối tượng và mức chi do Trung ương
quy định.
6. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp khoa học - công nghệ:
Tính phân bổ theo nội dung, nhiệm
vụ chi được giao hàng năm.
7. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp văn hóa - thể thao - du lịch:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
+ Đảm bảo nhóm chi con người.
+
Kinh phí hoạt động: Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
- Đối với những khoản chi có tính
chất hoạt động đặc thù của ngành: Tính phân bổ dự toán theo nội dung, nhiệm vụ
cụ thể được giao.
b)
Định mức phân bổ:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
+ Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
Dưới 10 biên chế
|
20.000
|
Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
19.000
|
Từ 15 biên chế trở lên
|
18.000
|
-
Đối với hoạt động sự nghiệp khác: Được tính giao dự toán theo nhiệm vụ cụ thể.
8.
Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình:
Do cấp tỉnh chỉ có một đơn vị là
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh nên không xây dựng tiêu chí và định mức phân
bổ cụ thể mà chỉ xác định dự toán chi sự nghiệp phát thanh - truyền hình cho cấp
tỉnh bằng mức dự toán Trung ương giao trừ (-) số đã giao cho các huyện, thị xã,
thành phố theo định mức phân bổ.
9. Định mức phân bổ dự toán chi
đảm bảo xã hội:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đối với các hoạt động đảm bảo
xã hội: Phân bổ theo từng nội dung, nhiệm vụ, công việc, hoạt động cụ thể
trên cơ sở các chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu ngân sách hiện hành.
- Đối với đơn vị sự nghiệp do
Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên:
+ Đảm bảo nhóm chi con người.
+ Kinh phí hoạt động: Tính theo
số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
b)
Định mức phân bổ: Đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nước đảm bảo chi thường
xuyên:
- Đảm bảo nhóm chi con người.
- Kinh phí hoạt động: Tính theo
số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Định
mức phân bổ
|
Dưới 10 biên chế
|
20.000
|
Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
19.000
|
Từ 15 biên chế trở lên
|
18.000
|
10. Định mức phân bổ dự toán chi
quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người.
- Kinh phí hoạt động: Tính theo
số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
b) Định mức
phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người.
- Kinh phí hoạt động: Tính theo
số biên chế được cấp thẩm quyền giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Số
biên chế/đơn vị
|
Đảng,
mặt trận, đoàn thể, quản lý nhà nước
|
Dưới 10 biên chế
|
28.000
|
Từ 10 đến dưới 15 biên chế
|
26.000
|
Từ 15 biên chế trở lên
|
25.000
|
- Đối với nguồn chi hỗ trợ cho các
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp (được bố trí chung trong khoản chi quản lý hành chính) theo quy định được
dự toán tổng mức chi hỗ trợ chung cho các đối tượng này, sau đó, sẽ xác định mức
chi hỗ trợ cho từng đơn vị cụ thể theo nhu cầu, nhiệm vụ được giao do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
- Kinh phí hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
Bổ sung nguồn để thực hiện các
nhiệm vụ chi đặc thù như: Chi thực hiện chính sách, nhiệm vụ chính trị của Đảng;
đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội; chi phục vụ công tác
điều hành, lãnh đạo, tiếp tân, khánh tiết… Của Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh;
kinh phí đặc thù, thực hiện chính sách nhiệm vụ chính trị của Đảng; kinh phí giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kinh phí thực hiện một số nhiệm vụ đặc thù của các đơn
vị theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định.
11. Phân bổ dự toán chi an ninh
- quốc phòng:
Xác định theo các nội dung, công
việc thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo quy định (bao gồm kinh
phí thực hiện Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh về lực Lượng dự bị động viên…).
12. Chi khác ngân sách:
Tính phân bổ
theo từng nội dung, nhiệm vụ chi được xác định.
II.
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI CHO HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ:
Định mức phân bổ dự toán chi cho
huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) là căn cứ để phân bổ ngân sách,
tạo nguồn cho cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ chi được phân cấp; không phải là
định mức phân bổ ngân sách cho từng lĩnh vực chi (trừ những lĩnh vực không được
phân bổ thấp hơn tỉnh giao, được quy định tại quyết định giao dự toán) và đơn vị
thụ hưởng ngân sách.
Căn cứ dự toán chi được phân bổ,
các huyện, thị xã, thành phố tính toán, xác định lại định mức chi để làm cơ sở
phân bổ dự toán chi cho các đơn vị dự toán trực thuộc, cần lưu ý cân đối nguồn
để bố trí cho các nhiệm vụ chi mang tính đặc thù, phát sinh như: Phục vụ công
tác điều hành của lãnh đạo, tiếp tân, khánh tiết của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
kinh phí khen thưởng; đại hội theo nhiệm kỳ của các tổ chức chính trị - xã hội;
mua sắm, sửa chữa tài sản có giá trị lớn...
Trên cơ sở tổng mức dự toán ngân
sách được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án phân bổ dự toán chi cho
từng lĩnh vực, từng đơn vị dự toán trực thuộc và từng xã, phường, thị trấn phù
hợp với tình hình và điều kiện cụ thể, trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết
định.
1. Phân bổ dự toán chi sự nghiệp kinh
tế:
Trên cơ sở khả năng nguồn vốn được
giao, dự toán chi sự nghiệp kinh tế năm 2017 phân bổ cho mỗi huyện, thị xã,
thành phố theo mức bình quân chung cụ thể là:
- Kinh phí xử lý kiến nghị của cử
tri là 500 triệu đồng/đơn vị cấp huyện.
- Công tác kiến thiết thị chính,
chỉnh trang đô thị và thực hiện các nhiệm vụ khác là 4.000 triệu đồng/đơn vị cấp
huyện.
- Thành phố Bạc Liêu và thị xã
Giá Rai được bổ sung thêm theo tiêu chí đô thị: Thành phố Bạc Liêu đô thị loại
2 là 25.000 triệu đồng; thị xã Giá Rai đô thị loại 4 là 8.500 triệu đồng.
Tiêu chí, định mức bổ sung: Căn
cứ những chế độ, chính sách của từng năm được xác định trên cơ sở số đối tượng
thực tế, mức hỗ trợ theo số được Trung ương phân bổ, chế độ quy định và bổ sung
thêm nhiệm vụ như:
- Kinh phí miễn thu thủy lợi
phí.
- Kinh phí hỗ trợ địa phương sản
xuất lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng đất trồng lúa…
2. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp môi trường:
a) Tiêu chí phân bổ: Tính theo
dân số ở khu vực đô thị và nông thôn.
b) Định mức phân bổ:
(Đơn
vị tính: Đồng/người dân/năm)
Vùng
|
Định
mức phân bổ
|
Đô thị (phường, thị trấn)
|
19.500
|
Nông thôn (xã)
|
8.000
|
Riêng thành phố Bạc Liêu được bổ
sung thêm 9.000 triệu đồng và thị xã Giá Rai được bổ sung thêm kinh phí là
2.000 triệu đồng để thực hiện nhiệm vụ đô thị.
3. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp giáo dục:
a) Tiêu chí phân bổ: Theo biên
chế được cấp có thẩm quyền giao.
b) Định mức phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Theo biên chế được giao 12 triệu đồng/ biên chế.
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
Ngoài định mức nêu trên, mỗi huyện, thị xã thành phố còn được bổ sung thêm
4.500 triệu đồng/đơn vị để sửa chữa phòng học và xây dựng, sửa chữa các công
trình phụ (hàng rào, sân, nhà vệ sinh…), mua sắm trang thiết bị của các trường
do cấp huyện quản lý và kinh phí thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP và Nghị định
số 116/2010/NĐ-CP (nếu có).
4. Phân bổ dự toán chi sự nghiệp
đào tạo:
Phân bổ theo nhiệm vụ chi, bao gồm:
Trung tâm Giáo dục và Dạy nghề (kể cả chi lương); Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị
và đào tạo khác của huyện.
- Mỗi huyện, thị xã phân bổ
4.800 triệu đồng/đơn vị.
- Riêng thành phố Bạc Liêu phân
bổ 2.000 triệu đồng (không có Trung tâm Giáo dục và Dạy nghề).
5. Định mức
phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Công tác chữa bệnh:
+ Nhóm chi con người, ngân sách
đảm bảo 90%, phần còn lại đơn vị đảm bảo từ nguồn thu viện phí.
+ Kinh phí hoạt động: Theo giường
bệnh.
- Công tác phòng bệnh:
+ Ngân sách đảm bảo nhóm chi con
người trong chỉ tiêu biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động: Theo dân số.
b) Định mức phân bổ:
- Công tác chữa bệnh (bệnh viện):
+ Nhóm chi con người, ngân sách
đảm bảo 90%, phần còn lại đơn vị đảm bảo từ nguồn thu viện phí.
+ Kinh phí hoạt động: Hỗ trợ
theo giường bệnh, mức chi:
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/giường bệnh/năm)
Cấp
tuyến cơ sở điều trị
|
Định
mức phân bổ
|
Bệnh viện tuyến huyện
|
6.000
|
Phòng khám khu vực
|
5.000
|
+ Kinh phí hoạt động (phần còn lại)
đơn vị tự đảm bảo từ nguồn thu sự nghiệp.
Định mức trên đã bao gồm tiền trực
24/24 giờ, tiền làm thêm giờ ngày thứ Bảy.
- Công tác phòng bệnh (trung tâm
y tế dự phòng) và y tế xã, phường, thị trấn:
+ Ngân sách đảm bảo nhóm chi con
người trong chỉ tiêu biên chế được giao.
+ Kinh phí hoạt động theo dân số,
mức chi:
(Đơn
vị tính: Đồng/người dân/năm)
Loại
hình hoạt động
|
Định
mức phân bổ
|
Trung tâm y tế
|
4.000
|
Y tế xã, phường, thị trấn
|
6.500
|
Định mức phân bổ cho:
- Trung tâm y tế bao gồm các hoạt
động của y tế dự phòng, phòng chống các bệnh xã hội.
- Y tế khóm ấp: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ
(mỗi khóm, ấp bố trí 02 người).
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
- Kinh phí mua bảo hiểm y tế:
Cho đối tượng bảo trợ xã hội; cho cựu chiến binh, cho đối tượng trực tiếp tham
gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước, nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và
Nhà nước, cho đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất
ngũ, thôi việc…
- Kinh phí thực hiện Nghị định số
64/2009/NĐ-CP và Nghị định số 116/2010/NĐ-CP (nếu có).
6. Định mức phân bổ chi các sự
nghiệp văn hóa - thể thao và du lịch:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo dân số.
b) Định mức phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người:
- Kinh phí hoạt động: Tính theo
dân số.
(Đơn
vị tính: Đồng/người dân/năm)
Loại
sự nghiệp
|
Định mức
phân bổ
|
Huyện
|
Thành
phố, thị xã
|
Văn hóa - thể thao và du lịch
|
5.000
|
6.400
|
Định mức trên bao gồm: Kinh phí để
chi cho Ban Chỉ đạo đời sống văn hóa khu dân cư; kinh phí hoạt động của thư viện.
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
Hỗ trợ kinh phí cho Cổng Thông
tin điện tử cấp huyện là 100 triệu đồng/năm.
7. Định mức phân bổ dự toán chi
sự nghiệp phát thanh - truyền thanh:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người
theo số biên chế được giao.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo dân số.
b) Định mức phân bổ:
- Đảm bảo nhóm chi con người.
- Kinh phí hoạt động: Tính theo
dân số.
(Đơn
vị tính: Đồng/người dân/năm)
Loại
sự nghiệp
|
Định mức
phân bổ
|
Huyện
|
Thành
phố, thị xã
|
Phát thanh, truyền thanh
|
2.800
|
3.600
|
8. Định mức phân bổ dự toán chi
đảm bảo xã hội:
a) Tiêu chí phân bổ: Tính theo
dân số.
b) Định mức phân bổ: 6.000 đồng/người
dân/năm để thực hiện một số chính sách xã hội trên địa bàn, bao gồm kinh phí
thăm tặng quà cho người cao tuổi.
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
- Kinh phí thực hiện chế độ trợ
giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
của Chính phủ và kinh phí hoạt động để thực hiện Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.
- Bổ sung đảm bảo kinh phí hỗ trợ
trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngoài ra, đối với thành phố Bạc
Liêu còn được hỗ trợ thêm 300 triệu đồng để chi hỗ trợ cho Trung tâm Bảo trợ xã
hội.
9. Phân bổ dự toán chi sự nghiệp
khoa học - công nghệ:
Phân bổ theo mức bình quân 300
triệu đồng/năm/đơn vị cấp huyện. Trường hợp trong năm, các huyện, thị xã, thành
phố được giao thực hiện nhiệm vụ phát sinh chi phí vượt hơn mức dự toán được
giao sẽ được xem xét bổ sung cụ thể.
10. Định mức phân bổ chi quản lý
nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a) Tiêu chí phân bổ:
- Theo số biên chế được giao.
- Theo số lượng xã, thị trấn
trên địa bàn.
- Theo số lượng Đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp huyện.
- Theo số lượng đại biểu cấp ủy
cấp huyện.
b) Định mức phân bổ:
- Nhóm chi con người tính theo
biên chế được giao; phụ cấp Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện, phụ cấp cấp ủy
cấp huyện tính theo số đại biểu có mặt.
- Kinh phí hoạt động thường
xuyên: Tính theo số biên chế được giao.
(Đơn
vị tính: 1.000 đồng/biên chế/năm)
Phân
loại
|
Định
mức phân bổ
|
Quản lý nhà nước
|
31.000
|
Đảng, mặt trận, đoàn thể (tổ chức
chính trị - xã hội)
|
33.000
|
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
- Bổ sung tạo nguồn kinh phí chi
hoạt động: Mỗi đơn vị xã được phân bổ 60 triệu đồng.
- Kinh phí hoạt động Hội đồng
nhân dân cấp huyện là 800 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động đặc
thù cơ quan Đảng là 1.250 triệu đồng/năm.
- Hỗ trợ kinh phí cho các hội
nghề nghiệp là 1.000 triệu đồng/năm.
- Kinh phí thực hiện Nghị định số
116/2010/NĐ-CP (số tạm tính).
- Các huyện, thị xã, thành phố
còn được giao thêm dự phòng tăng hệ số lương theo định kỳ 350 triệu đồng/năm
cho các ngành, lĩnh vực cấp huyện quản lý thực hiện.
- Hỗ trợ tiền lương, phụ cấp cho
cán bộ kiêm nhiệm Trung tâm Học tập cộng đồng.
11. Định mức phân bổ dự toán chi
an ninh - quốc phòng:
a) Tiêu chí phân bổ: Tính theo
dân số.
b) Định mức phân bổ:
- Chi công tác an ninh: 700 đồng/người
dân/năm.
Tăng so với năm 2011 là 250 đồng/người
dân/năm, tương ứng tăng với tỷ lệ 55,56%.
- Chi công tác quốc phòng: 4.000
đồng/người dân/năm.
c) Tiêu chí, định mức bổ sung:
- Kinh phí huấn luyện dân quân tự
vệ thực hiện theo các chế độ, chính sách quy định.
- Phụ cấp lực lượng bảo vệ dân
phố ở phường, thị trấn: Căn cứ khả năng ngân sách sẽ phân bổ hỗ trợ một phần để
đảm bảo các nhiệm vụ của địa phương.
12. Phân bổ dự toán chi ngân
sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã):
a) Tiêu chí phân bổ:
Theo loại xã; theo số khóm, ấp
trên trên địa bàn xã; theo số Đại biểu Hội đồng nhân dân xã; theo số đại biểu cấp
ủy cấp xã; theo số lượng cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách ở
xã và khóm, ấp.
b) Định mức
phân bổ:
- Đảm bảo kinh phí cho nhóm chi
con người (gồm tiền lương cán bộ, công chức chuyên trách và những người hoạt động
không chuyên trách cấp xã; phụ cấp cán bộ khóm, ấp; phụ cấp cấp ủy Đảng; phụ cấp
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã).
- Đối với kinh phí hoạt động:
+ Kinh phí hoạt động thường
xuyên phân bổ theo loại xã: Đối với xã loại 1 là 616 triệu đồng/đơn vị cấp
xã/năm; xã loại 2 là 604 triệu đồng/đơn vị cấp xã/năm (bao gồm kinh phí hoạt động
Đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn
bản có liên quan).
+ Kinh phí hoạt động cộng đồng,
dân cư phân bổ theo số lượng khóm, ấp, mỗi khóm, ấp là 10 triệu đồng/năm để
chi: Xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, tuyên truyền, vận động chấp hành
pháp luật trong cộng đồng dân cư, tổ chức giám sát đầu tư cộng đồng...
+ Kinh phí hoạt động khóm, ấp,
phân bổ mỗi đơn vị 56,4 triệu đồng/năm.
+ Mua sắm tài sản và sửa chữa trụ
sở, phân bổ mỗi xã 70 triệu đồng/năm.
+ Duy tu, sửa chữa công trình
công cộng, phân bổ mỗi xã 200 triệu đồng/năm.
+ Kinh phí hoạt động Nghị định số
136/2013/NĐ-CP 10 triệu đồng/năm.
+ Kinh phí đặc thù của Đảng: 50
triệu đồng/năm.
13. Phân bổ dự toán chi khác
ngân sách: Phân bổ theo tỷ trọng bằng 0,5% tổng các khoản chi thường xuyên đã
tính được theo định mức phân bổ dự toán chi từ Mục 1 đến Mục 12, Phần II.
14. Phân bổ dự phòng ngân sách
(dự bị phí): Được bố trí 2% dự toán chi cân đối ngân sách được giao của từng cấp
ngân sách.
C. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ TIÊU CHÍ, CĂN CỨ CỦA ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG:
1. Về dân số:
Số dân số của từng huyện, thị
xã, thành phố được xác định theo số liệu do Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh công bố.
2. Về biên chế:
Biên chế được
xác định trên cơ sở quyết định giao biên chế của cấp có thẩm quyền theo quy định.
3. Về giường bệnh:
Số giường bệnh
xác định trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền giao./.