NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TRONG GIAI ĐOẠN ỔN ĐỊNH
NGÂN SÁCH TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban
hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách năm 2011;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 105/TTr-UBND
ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành
định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trong giai đoạn ổn định
ngân sách từ năm 2011 đến năm 2015; Báo cáo thẩm tra số
77/BC-BKTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành Tờ trình số 105/TTr-UBND ngày
22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách trong giai đoạn ổn định ngân
sách từ năm 2011 đến năm 2015, nội dung cụ thể như sau:
I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH CHO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, CƠ QUAN CẤP TỈNH
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính
nhà nước, Đảng, đoàn thể
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền
lương, các khoản đóng góp theo lương ngân sách đảm bảo.
- Chi hoạt động định mức phân bổ theo tiêu chí
biên chế.
Các sở, ban,
ngành, cơ quan tỉnh (biên chế)
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
- Trên 25 biên chế
|
Đồng/biên chế/năm
|
20.000.000
|
- Từ 10 - 25 biên chế
|
Đồng/biên chế/năm
|
21.000.000
|
- Dưới 10 biên chế
|
Đồng/biên chế/năm
|
22.000.000
|
a) Định mức trên đã bao gồm: các khoản chi hành
chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm; các
khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm; các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc và kinh phí sửa chữa
thường xuyên tài sản.
Định mức trên là cơ sở để xác định giao quyền tự chủ về biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ.
b) Đối với chi đặc thù được tính trên cơ sở nhiệm
vụ thực tế, theo định mức, chế độ và khả năng cân đối ngân sách.
c) Các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn thi hành luật.
d) Đối với hợp đồng các chức danh theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế
độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp. Các cơ quan hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, được ngân sách nhà nước
hỗ trợ tiền công, tiền lương mỗi đơn vị không quá 04 người. Riêng đối với Văn
phòng: Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí theo số lượng thực tế.
2. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục
Được phân bổ trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ chi lương,
phụ cấp, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn…) bằng 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương
và các khoản có tính chất lương bằng 20% (cho năm đầu thời kỳ ổn định). Đối với
giáo viên thiếu (chênh lệch giữa giáo viên thực tế so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền giao) được bố trí kinh phí thanh toán tiền lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản trích theo lương, không bố trí công việc.
- Mức bố trí các khoản trích nêu trên bao gồm
các chính sách ưu đãi cho các giáo viên ở các xã thuộc Chương trình 135 của
Chính phủ. (Chưa bao gồm các chế độ học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, ngân
sách sẽ bổ sung theo chế độ quy định);
- Mức phân bổ trên chưa bao gồm kinh phí học tập
cho các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hỗ trợ chi phí học tập, ngân sách Trung
ương sẽ bổ sung có mục tiêu cho đơn vị thực hiện theo chế độ quy định;
- Mức phân bổ trên chưa bao gồm học phí, việc
thu học phí thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đào tạo
(bao gồm cả đào tạo nghề)
Thực hiện theo quyết định về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Mức chi thường
xuyên được tính theo cơ cấu đảm bảo tiền lương, có tính chất lương và các khoản
trích theo lương bằng 80%, chi ngoài lương bằng 20%.
Định mức trên là cơ sở để xác định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ.
4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
4.1. Định mức phân bổ dự toán chi đối với khám
chữa bệnh được tính theo số giường bệnh của bệnh viện:
Đơn vị
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (đã bao gồm tính theo yếu
tố bệnh viện vùng)
|
Đồng/giường bệnh/năm
|
60.000.000
|
Bệnh viện Y học cổ truyền
|
Đồng/giường bệnh/năm
|
42.000.000
|
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm tiền
lương, có tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản
mua sắm sửa chữa thường xuyên;
- Định mức trên chưa bao gồm số thu một phần viện
phí, việc thu chi viện phí thực hiện theo quy định hiện hành.
4.2. Kinh phí phòng bệnh:
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên): định
mức phân bổ là 46 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với kinh phí phòng bệnh được
tính trên cơ sở nhiệm vụ thực tế, theo định mức, chế độ và khả năng cân đối
ngân sách.
4.3. Kinh phí chi sự nghiệp dân số
kế hoạch hóa gia đình tuyến tỉnh:
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên) được tính theo định mức biên chế là 46 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với kinh phí thực hiện
chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình được tính trên cơ sở nhiệm vụ
thực tế, theo định mức, chế độ và khả năng cân đối ngân sách.
4.4. Kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em
dưới 6 tuổi, người nghèo được xác định trên cơ sở thực tế và mức đóng theo chế
độ quy định.
4.5. Đối với chế độ bảo hiểm y tế cận nghèo, học
sinh, sinh viên,… căn cứ vào đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước
thực hiện hỗ trợ có mục tiêu hàng năm theo chế độ quy định.
4.6. Định mức trên là cơ sở để xác định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ.
5. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp kinh tế:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy hải sản, thương mại, dịch vụ, giao
thông và công nghiệp
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên): định
mức phân bổ 48 triệu đồng/biên chế/năm;
Riêng Vườn Quốc gia Phú Quốc là 62 triệu đồng/biên
chế/năm.
- Đối với các chương trình, dự án (có dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt và có kinh phí hàng năm), nhiệm vụ sự nghiệp được giao
phân bổ dự toán chi theo công việc cụ thể và trong khả năng cân đối ngân sách.
Định mức trên là cơ sở để xác định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ.
6. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao, du lịch, phát thanh truyền hình, đảm bảo xã hội và
sự nghiệp khác
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên): định
mức phân bổ 48 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với các chương trình, dự án (có dự án được
cấp thẩm quyền phê duyệt và có kinh phí hàng năm), nhiệm vụ sự nghiệp được giao
phân bổ dự toán chi theo công việc cụ thể và trong khả năng cân đối ngân sách.
Định mức trên là cơ sở để xác định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006
của Chính phủ.
7. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp khoa học
công nghệ, sự nghiệp môi trường
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên) được tính theo định mức biên chế là 48 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với các khoản chi cho các công trình phân
bổ theo nhiệm vụ cụ thể được cấp thẩm quyền giao và không thấp hơn dự toán
Trung ương giao.
8. Mức phân bổ dự toán chi quốc phòng, an ninh
Dự toán chi cho quốc phòng, an ninh được tính
trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn và nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao. Đảm bảo tối
thiểu không thấp hơn năm 2010.
II. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ
TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Định mức phân bổ dự toán quản lý hành chính
nhà nước, Đảng, đoàn thể
- Chi lương và các khoản có tính chất tiền
lương, các khoản đóng góp theo lương ngân sách đảm bảo;
- Chi hoạt động định mức phân bổ theo tiêu chí
biên chế.
Khu vực
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
Khu vực 1
|
Đồng/biên chế/năm
|
24.000.000
|
Khu vực 2
|
Đồng/biên chế
/năm
|
20.000.000
|
Khu vực 3
|
Đồng/biên chế/
năm
|
19.000.000
|
a) Định mức trên đã bao gồm: các khoản chi hành
chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm; các
khoản chi nghiệp vụ mang tính thường xuyên phát sinh hàng năm; các khoản kinh
phí mua sắm, thay thế trang thiết bị, phương tiện làm việc và kinh phí sửa chữa
thường xuyên tài sản.
b) Đối với chi đặc thù của Huyện ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, hợp đồng
theo Nghị định 68, các cơ quan khác cấp huyện… và các chương trình hoạt động đặc
thù cấp huyện, được ngân sách nhà nước hỗ trợ: đối với huyện có dân số dưới
100.000 dân được phân bổ thêm 02 tỷ đồng/huyện/năm; các huyện có dân số từ
100.000 đến 200.000 dân được phân bổ thêm 2,2 tỷ đồng/huyện/năm; các huyện có
dân số từ 200.000 dân trở lên được phân bổ thêm 2,4 tỷ đồng/huyện/năm; đối với
huyện có Hội đồng nhân dân được bổ sung thêm 200 triệu đồng/huyện/năm, riêng
thành phố Rạch Giá 250 triệu đồng/năm.
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
- Được phân bổ trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ chi
lương, các khoản có tính chất lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn…) bằng 80%, chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục không kể chi tiền lương
và các khoản có tính chất lương bằng 20% (cho năm đầu thời kỳ ổn định). Đối với
giáo viên thiếu (chênh lệch giữa giáo viên thực tế so với kế hoạch được cấp có
thẩm quyền giao) được bố trí kinh phí thanh toán tiền lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản trích theo lương, không bố trí công việc;
- Mức kinh phí phân bổ dự toán chi như trên đã
bao gồm chi chính sách ưu đãi cho các giáo viên công tác tại các xã thuộc
Chương trình 135 của Chính phủ;
- Mức phân bổ trên chưa bao gồm Kinh phí học tập
cho các đối tượng quy định tại Điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hỗ trợ chi phí học tập, ngân sách cân đối
sẽ bổ sung có mục tiêu cho địa phương thực hiện theo chế độ quy định;
- Đối với các xã có thành lập trung tâm học tập
cộng đồng được ngân sách hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên 20 triệu đồng/năm/trung
tâm;
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm học phí, việc
thu chi học phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
3.1. Y tế tuyến huyện:
a) Định mức phân bổ dự toán chi đối với khám chữa
bệnh được tính theo số giường bệnh của bệnh viện:
- Bệnh viện Phú Quốc, Kiên Hải: định mức 55 triệu
đồng/giường bệnh/năm;
- Bệnh viện Giồng Riềng, Vĩnh Thuận: định mức 50
triệu đồng/giường bệnh/năm;
- Bệnh viện An Biên, An Minh, Tân Hiệp, Gò Quao,
Hòn Đất và Hà Tiên: định mức 45 triệu đồng/giường bệnh/năm;
- Bệnh viện Rạch Giá, Kiên Lương, Giang Thành, U
Minh Thượng, Châu Thành: định mức 42 triệu đồng/giường bệnh/năm;
- Phòng khám khu vực: định mức 38 triệu đồng/giường
bệnh/năm; riêng Phú Quốc và Kiên Hải: định mức 45 triệu đồng/giường bệnh/năm;
- Định mức nêu trên đã bao gồm tiền lương, có
tính chất lương, các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm
sửa chữa thường xuyên;
- Định mức trên chưa bao gồm số thu một phần viện
phí, việc thu chi viện phí thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Y tế dự phòng:
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy (bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên) định
mức 46 triệu đồng/biên chế/năm; riêng huyện Phú Quốc, Kiên Hải,
Giang Thành định mức 55 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với kinh phí phòng bệnh được
tính trên cơ sở định mức dân số 3.000 đồng/người dân/năm. Đối với cấp huyện có
dân số dưới 50.000 dân được phân bổ thêm 150 triệu đồng/huyện/năm; các huyện có
dân số từ 50.000 -100.000 dân được phân bổ thêm 100 triệu đồng/huyện/năm.
c) Dân số kế hoạch hóa gia đình:
- Kinh phí hoạt động chi thường
xuyên của bộ máy tuyến huyện (bao gồm tiền lương, có tính chất lương,
các khoản trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường
xuyên) định mức 46 triệu đồng/biên chế/năm, tuyến xã 24 triệu đồng/biên
chế/năm; riêng huyện Phú Quốc, Kiên Hải, Giang Thành định mức 55 triệu đồng/biên
chế/năm, tuyến xã 27 triệu đồng/biên chế/năm;
- Đối với chương trình dân số được
tính trên cơ sở định mức dân số 1.500 đồng/người dân/năm.
3.2. Y tế tuyến xã:
a) Chi con người: đảm bảo chi lương, phụ cấp và
các khoản đóng góp theo lương.
b) Chi công việc:
- Xã khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 3 năm 2007 ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó
khăn và các xã, thị trấn thuộc huyện đảo Phú Quốc và Kiên Hải định mức là
35.000.000 đồng/xã/năm;
- Xã còn lại: định mức phân bổ là 32.000.000 đồng/xã/năm.
c) Y tế ấp: bố trí theo thực tế số ấp có cán bộ
phụ trách y tế; mức chi thực hiện theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg ngày 11 tháng
5 năm 2009.
4. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đào tạo tại
các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố
- Kinh phí hoạt động của trung tâm được bố trí
theo định mức hành chính của huyện;
- Kinh phí mở lớp đào tạo, bồi dưỡng được bố trí
mức bình quân:
Diễn giải
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân bổ
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị
xã, thành phố
|
Đồng/huyện/năm
|
300.000.000
|
Riêng huyện Kiên Hải
|
Đồng/huyện/năm
|
200.000.000
|
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông
tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình
- Đối với chi hoạt động thường xuyên của bộ máy
phân bổ theo biên chế được cấp thẩm quyền giao với định mức là 48 triệu đồng/biên
chế/năm;
- Đối với chi hoạt động sự nghiệp được tính trên
dân số theo khu vực:
Khu vực
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân
bổ
|
1. Sự nghiệp văn hóa, thông tin
|
|
|
- Khu vực 1
|
Đồng/người
dân/năm
|
8.100
|
- Khu vực 2
|
Đồng/người
dân/năm
|
5.100
|
- Khu vực 3
|
Đồng/người
dân/năm
|
3.600
|
2. Sự nghiệp thể dục, thể thao
|
|
|
- Khu vực 1
|
Đồng/người
dân/năm
|
2.500
|
- Khu vực 2
|
Đồng/người
dân/năm
|
2.000
|
- Khu vực 3
|
Đồng/người
dân/năm
|
1.400
|
3. Sự nghiệp phát thanh truyền hình
|
|
|
- Khu vực 1
|
Đồng/người
dân/năm
|
6.100
|
- Khu vực 2
|
Đồng/người
dân/năm
|
2.900
|
- Khu vực 3
|
Đồng/người
dân/năm
|
1.400
|
6. Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp đảm bảo
xã hội được tính theo dân số chia theo khu vực
Khu vực
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân
bổ
|
- Khu vực 1
|
Đồng/dân
|
8.000
|
- Khu vực 2
|
Đồng/dân
|
5.100
|
- Khu vực 3
|
Đồng/dân
|
3.600
|
Định mức trên đã bao gồm các chế độ thăm hỏi, động
viên các gia đình thuộc diện chính sách vào ngày lễ, tết, quản trang, mai táng
phí (theo Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 07 tháng 12
năm 2005 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm
2005 về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước).
7. Định mức phân bổ dự toán chi quốc phòng được
tính trên dân số theo khu vực
Khu vực
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân
bổ
|
- Khu vực 1
|
Đồng/người
dân/năm
|
6.600
|
- Khu vực 2
|
Đồng/người
dân/năm
|
5.100
|
- Khu vực 3
|
Đồng/người
dân/năm
|
4.400
|
Đối với huyện có dân số dưới 100.000 dân được
phân bổ thêm 50 triệu đồng/huyện/năm. Các huyện có dân số từ 100.000 - 200.000
dân được phân bổ thêm 100 triệu đồng/huyện/năm. Các huyện có dân số trên
200.000 dân được phân bổ thêm 150 triệu đồng/huyện/năm.
8. Định mức phân bổ chi an ninh được tính trên
dân số theo khu vực
Khu vực
|
Đơn vị tính
|
Định mức phân
bổ
|
- Khu vực 1
|
Đồng/người
dân/năm
|
4.400
|
- Khu vực 2
|
Đồng/người
dân/năm
|
2.900
|
- Khu vực 3
|
Đồng/người
dân/năm
|
2.200
|
Đối với huyện có dân số dưới 100.000 dân được
phân bổ thêm 50 triệu đồng/huyện/năm. Các huyện có dân số từ 100.000 - 200.000
dân được phân bổ thêm 100 triệu đồng/huyện/năm. Các huyện có dân số trên
200.000 dân được phân bổ thêm 150 triệu đồng/huyện/năm.
9. Mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp kinh tế, kiến
thiết thị chính, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp hoạt động môi trường,
sự nghiệp khác
a) Sự nghiệp kinh tế, kiến thiết thị chính:
- Kiến thiết thị chính: duy tu sửa chữa nâng cấp
hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, công viên, cây xanh, hệ thống thoát nước và
thanh toán tiền điện thắp sáng công cộng;
- Sự nghiệp nông lâm - ngư nghiệp;
- Sự nghiệp giao thông, nông thôn do cấp huyện
quản lý.
Đối với các khoản chi sự nghiệp nêu trên được
xác định theo khối lượng công việc, định mức chi tiêu quy định và khả năng ngân
sách đảm bảo tăng tối thiểu 10% so với năm 2010.
b) Sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi
trường:
Thực hiện bố trí theo phân cấp và khả năng cân đối
ngân sách đảm bảo không thấp hơn định mức của Trung ương.
c) Sự nghiệp khác: đối với chi hoạt động thường
xuyên phân bổ theo biên chế được cấp thẩm quyền giao với định mức là 50 triệu đồng/biên
chế/năm. Định mức trên đã bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản
trích theo lương, chi nghiệp vụ và các khoản mua sắm sửa chữa thường xuyên.
10. Định mức phân bổ dự toán chi mua sắm sửa chữa
tài sản và chi khác ngân sách
- Mua sắm sửa chữa tài sản: phân bổ bằng 0,5%
trên tổng các khoản chi thường xuyên từ 1 đến 9;
- Chi khác (bao gồm vốn đối ứng của dự án): phân
bổ bằng 0,5% trên tổng các khoản chi thường xuyên từ mục 1 đến 9.
III. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành
chính nhà nước, Đảng, chính quyền, đoàn thể được xác định trên cơ sở
a) Chi lương và các khoản có tính chất tiền
lương, các khoản đóng góp theo lương ngân sách đảm bảo.
b) Chi hoạt động định mức phân bổ theo tiêu chí
loại xã:
Loại xã
|
Đơn vị tính
|
Mức phân bổ
|
Loại I
|
Đồng/xã/năm
|
550.000.000
|
Loại II
|
Đồng/xã/năm
|
500.000.000
|
Loại III
|
Đồng/xã/năm
|
450.000.000
|
Định mức trên đã bao gồm: các khoản chi hành
chính phục vụ hoạt động thường xuyên bộ máy các cơ quan phát sinh hàng năm; các
khoản chi cho lĩnh vực đảm bảo xã hội; văn hóa thể dục thể thao, hoạt động
thanh niên tình nguyện, tủ sách pháp luật, một cửa, chi khác…
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản và chi khác
ngân sách phân bổ 50 triệu đồng/xã/năm.
d) Kinh phí dân quân tự vệ, tuyển quân: được bố
trí kinh phí theo quy định.
đ) Đối với người hoạt động không chuyên trách của
ấp, khu phố: mức phụ cấp được bố trí đảm bảo theo chế độ quy định, chi công việc
được bố trí bằng mức 700.000 đồng/tháng/khu phố, khu vực và 500.000 đồng/tháng/ấp.
2. Mức phân bổ thêm cho các xã đảo, biên giới
- Đối với xã đảo (không nằm cùng trên địa bàn
đơn vị hành chính cấp huyện), được bổ sung thêm theo khu vực xã như sau: xã
Tiên Hải, xã Sơn Hải, xã Hòn Thơm là 40 triệu đồng/xã/năm; xã Hòn Nghệ, xã Lại
Sơn, xã Nam Du, xã An Sơn là 50 triệu đồng/xã/năm; xã Thổ Châu là 100 triệu đồng/năm;
- Đối với xã biên giới gồm: xã Mỹ Đức, phường
Đông Hồ, xã Phú Mỹ, xã Tân Khánh Hòa, xã Vĩnh Điều, xã Phú Lợi, xã Vĩnh Phú, xã
Bãi Thơm, xã Cửa Cạn, xã Gành Dầu được bổ sung 40 triệu đồng/xã/năm.
IV. MỨC CHI LẬP QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ được tính bằng 1% trên tổng các khoản chi thường xuyên của
mỗi cấp ngân sách (tỉnh, huyện, xã).
V. DỰ PHÒNG NGÂN SÁCH NĂM 2011: được tính
bằng 3% trên tổng chi cân đối của từng cấp ngân sách.
VI. CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH
1. Xác định khu vực: có 3 khu vực
- Khu vực 1: huyện Phú Quốc, huyện Kiên Hải và
huyện Giang Thành;
- Khu vực 2: huyện An Minh, huyện Vĩnh Thuận,
huyện Kiên Lương, huyện An Biên, huyện Gò Quao, huyện Giồng Riềng, thị xã Hà
Tiên và U Minh Thượng;
- Khu vực 3: thành phố Rạch Giá, huyện Tân Hiệp,
huyện Hòn Đất, huyện Châu Thành.
2. Loại xã: xác định loại xã theo Thông tư số
05/2006/TT-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2006 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một
số điều quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của
Chính phủ về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Cơ sở xác định các chức danh, số lượng công chức
xã: Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã phường, thị trấn, những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và ở cấp ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang.
3. Dân số: được xác định theo số liệu Cục Thống
kê công bố.
4. Biên chế và giường bệnh: căn cứ vào chỉ tiêu
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm .
5. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách: đối
với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh, dự toán ngân sách hàng
năm trong kỳ ổn định ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân
tỉnh hỗ trợ cho các địa phương này một phần kinh phí tùy theo khả năng của ngân
sách để giảm bớt khó khăn cho các địa phương này.
Điều 2. Thời gian thực hiện: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và được áp dụng thực hiện ổn định
trong 05 năm từ năm 2011 đến năm 2015.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, triển khai các ngành, các địa phương thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng và quyết toán đúng quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kiên Giang Khóa VII, Kỳ họp thứ hai mươi chín thông qua và thay thế Nghị quyết
số 39/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006./.