|
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
12/2020/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 9 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẶC THÙ TRONG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 20
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế và
chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 32/2012/TT-BTC ngày 29 tháng
02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ, quản lý và sử dụng kinh
phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
quy định một số chính sách hỗ trợ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số chính sách hỗ trợ
đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người bị khoanh vùng, cách ly tạm thời tại khu
dân cư và người tham gia tại các chốt để phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền ăn 40.000 đồng/người/ngày cho người
bị khoanh vùng, cách ly tạm thời tại khu dân cư để phòng, chống dịch COVID-19
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Hỗ trợ bồi dưỡng 150.000 đồng/người/ngày cho
những người tham gia tại các chốt để phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19 do cơ quan có thẩm quyền thành lập.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng chính sách
1. Việc hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết
này được thực hiện kể từ ngày Nghị quyết có hiệu lực thi hành. Trường hợp đối
tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 đã thực hiện cách ly tạm thời và người
tham gia tại các chốt để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 đã nhận hỗ
trợ thì được quyết toán hoặc chưa được hỗ trợ thì được hỗ trợ theo quy định tại
Nghị quyết này.
2. Thời gian hỗ trợ tiền ăn được xác định từ ngày
thực hiện cách ly đến ngày dỡ bỏ cách ly theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thời gian hỗ trợ bồi dưỡng cho những người tham
gia tại các chốt để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 được xác định
từ ngày thực hiện nhiệm vụ đến ngày kết thúc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền
quyết định.
4. Không hỗ trợ cho người không chấp hành biện pháp
cách ly, vi phạm các quy định trong thời gian cách ly tạm thời tại khu dân cư
và người tự nguyện không nhận hỗ trợ.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Đối với kinh phí hỗ trợ tiền ăn cho người bị
khoanh vùng cách ly tạm thời tại khu dân cư để phòng, chống dịch COVID-19 theo
quyết định của cấp có thẩm quyền:
a) Ngân sách cấp huyện.
b) Nguồn tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật (nếu có).
Trường hợp đã sử dụng các nguồn
lực nêu trên mà chưa đảm bảo kinh phí để hỗ trợ cho người bị khoanh vùng, cách
ly tạm thời tại khu dân cư để phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 thì ngân sách tỉnh hỗ trợ phần còn thiếu.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ cho
người tham gia tại các chốt để phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo
quyết định của cấp có thẩm quyền:
a) Đối với các chốt để phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19 do cấp tỉnh quyết định thành lập theo quy
định thì ngân sách tỉnh đảm bảo.
b) Đối với các chốt để phục vụ
công tác phòng, chống dịch COVID-19 do cấp huyện, cấp xã quyết định thành lập
theo quy định thì ngân sách cấp huyện đảm bảo.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi Khóa XII Kỳ họp thứ 20 thông qua ngày 15 tháng 9 năm
2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
|
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH;
- Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Vụ Pháp chế của Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng HĐND tỉnh: C-PVP, các Phòng, CV;
- Trung tâm Công báo và Tin học tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- Lưu: VT, BVHXH (1).
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Thị Quỳnh Vân
|