HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2024/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 01 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng
5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng
9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến
công;
Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến công;
Xét Tờ trình số 83/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2024 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành Nghị quyết quy định nội dung,
mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm
tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của
đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy
định nội dung, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp Khoá X, Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 01 tháng 7 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 11 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VBQPPL);
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT. Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG, MỨC CHI HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Nghị quyết số: 08/2024/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2024 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung, mức chi hỗ trợ
hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn Tỉnh, gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
2. Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn.
3. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
Điều 3. Nguồn kinh phí
1. Ngân sách Tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến công của Tỉnh do
Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Ngân sách
huyện, thành phố đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến công địa phương do Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Ngân sách xã,
phường, thị trấn đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến công địa phương do Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý và tổ chức thực hiện.
4. Các nguồn tài chính hợp pháp khác do huy động hoặc do lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu
quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục
tiêu của khuyến công.
Điều 4. Nội dung, mức chi hỗ trợ
hoạt động khuyến công địa phương
1. Mức chi chung của hoạt động khuyến
công thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công được áp dụng cho 01 (một) lần hỗ trợ.
2. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật:
a) Mô hình trình diễn để phổ biến
công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy
móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất,
phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không
quá 1.000 triệu đồng/mô hình.
b) Mô hình của các cơ sở công nghiệp
nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để
các tổ chức, cá nhân khác học tập, bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về
quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn
kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 100 triệu đồng/mô hình.
3. Chi hỗ trợ xây dựng mô hình thí
điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp; bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc
thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng
cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức
hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.
4. Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết
bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không
quá 300 triệu đồng/cơ sở. Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ
trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến,
chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn chỉ được hỗ trợ 01 (một) lần.
5. Chi tổ chức bình chọn và trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh và cấp huyện.
a) Chi tổ chức bình chọn, trao giấy
chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu: Đối với cấp tỉnh chi không
quá 100 triệu đồng/lần tổ chức, đối với cấp huyện chi không quá 50 triệu
đồng/lần tổ chức.
b) Chi thưởng cho sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn (bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ
niệm chương và tiền thưởng): Đạt giải cấp tỉnh 03 triệu đồng/sản phẩm, đạt giải
cấp huyện 1,5 triệu đồng/sản phẩm.
6. Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu.
7. Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp
các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư;
marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao
bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở.
8. Chi xây dựng các chương trình
truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các
hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng
với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo phương thức đấu
thầu, trường hợp đặt hàng giao nhiệm vụ thực hiện theo đơn giá được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
9. Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp
hội ngành nghề cấp huyện và cấp tỉnh. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập,
nhưng không quá 50 triệu đồng/hội, hiệp hội cấp tỉnh, không quá 30 triệu
đồng/hội, hiệp hội cấp huyện.
10. Chi hỗ trợ để hình thành cụm liên
kết doanh nghiệp công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 150
triệu đồng/cụm liên kết.
11. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông thôn đã hoàn thành việc đầu
tư): Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong 02 năm đầu nhưng không quá 500 triệu
đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối với các khoản vay trung hạn và dài
hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc trong hạn, không áp dụng đối với các
khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng tín dụng. Với mức lãi suất cho
vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho các khoản vốn đầu tư phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ của Ngân hàng phát
triển Việt Nam.
12. Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ
thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối
đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở.
13. Chi
hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công
nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.000 triệu đồng/cụm
công nghiệp.
14. Chi hỗ
trợ lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí,
nhưng không quá 500 triệu đồng/cụm công nghiệp.
15. Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng,
tập huấn, đào tạo:
a) Chi đào tạo nâng cao tay nghề cho
người lao động áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào
tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
b) Chi đào tạo thợ giỏi, nghệ nhân
tiểu thủ công nghiệp để duy trì, phát triển nghề và hình thành đội ngũ giảng
viên phục vụ chương trình đào tạo nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề ở nông
thôn. Mức chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
16. Chi thù lao cho Cộng tác viên
khuyến công: Mức chi bằng 1,0 lần mức
lương cơ sở/người/tháng.
17. Chi quản lý chương trình đề án
khuyến công
a) Sở Công thương là cơ quan quản lý
kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có
thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu: Thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo
chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, in ấn, điện nước, chi
công tác phí, nước uống, xăng dầu, thuê xe đi nghiệm thu, kiểm tra các đề án
của năm trước; chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu đề án khuyến công; chi khác
(nếu có). Nội dung và kinh phí do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đơn vị thực hiện nhiệm vụ khuyến
công là đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự
toán đề án khuyến công để chi cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, chi
khác (nếu có).
18. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho
các chương trình, đề án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công do
Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, đảm bảo thu hút được các
tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng
sản xuất sạch hơn vào các địa bàn và ngành nghề cần ưu tiên nhưng không quá 1,5
lần mức hỗ trợ quy định trên đây.
Điều 5. Điều kiện để được hỗ trợ
kinh phí khuyến công
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
kinh phí khuyến công phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 5 Thông tư số
28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Đối với nội dung hỗ trợ tại khoản
4 Điều 4 Nghị quyết này phải đảm bảo các điều kiện hỗ trợ theo Điều 5 Thông tư
số 28/2018/TT-BTC và khoản 4 Điều 4 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công
được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 20/2017/TT-BCT ngày 29 tháng 9
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5
năm 2012 của Chính phủ về khuyến công./.