HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC QUÀ TẶNG CHÚC THỌ, MỪNG THỌ NGƯỜI CAO TUỔI VÀ MỘT
SỐ NỘI DUNG, MỨC CHI THỰC HIỆN CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI
NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC VÀ HỖ TRỢ CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện
ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số
96/2018/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư
trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và biểu dương khen thưởng người cao tuổi;
Căn cứ Thông tư số
62/2022/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp
dụng biện pháp đua vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau
cai nghiện ma túy;
Xét Tờ trình số 57/TTr-UBND ngày
26 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về dự thảo Nghị quyết
quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi và một số nội dung, mức
chi thực hiện công tác áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
và hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo cáo thẩm
tra của Ban Văn hóa - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức quà tặng
chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi và một số nội dung, mức chi thực hiện công
tác áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc và hỗ trợ cai
nghiện ma túy tự nguyện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ thực hiện chính sách chúc thọ, mừng thọ và các cá nhân có liên quan.
b) Người cao tuổi là công dân Việt
Nam thường trú trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, có tuổi thọ tròn 70, 75, 80, 85,
90, 95, 100 và trên 100 tuổi.
c) Người nghiện ma túy bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
d) Người cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng và các cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, công
tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma
túy.
Điều 2. Mức quà
tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
1. Người cao tuổi tròn 70 tuổi: Mức
quà tặng 400.000 đồng tiền mặt/01 người.
2. Người cao tuổi tròn 75 tuổi: Mức
quà tặng 500.000 đồng tiền mặt/01 người.
3. Người cao tuổi tròn 80 tuổi: Mức
quà tặng 600.000 đồng tiền mặt/01 người.
4. Người cao tuổi tròn 85 tuổi: Mức
quà tặng 700.000 đồng tiền mặt/01 người.
5. Người cao tuổi tròn 90 tuổi: Mức
quà tặng 900.000 đồng tiền mặt/01 người và 03 m vải lụa.
6. Người cao tuổi tròn 95 tuổi: Mức
quà tặng 1.100.000 đồng tiền mặt/01 người và 03 m vải lụa.
7. Người cao tuổi tròn 100 tuổi: Mức
quà tặng 1.300.000 đồng tiền mặt/01 người và 05m vải lụa.
8. Người cao tuổi trên 100 tuổi: Mức
quà tặng 1.500.000 đồng tiền mặt/01 người.
Điều 3. Quy định
một số nội dung, mức chi thực hiện công tác áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện ma túy bắt buộc và hỗ trợ cai nghiện ma túy tự nguyện
1. Hỗ trợ người cai nghiện bắt buộc
chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương
nơi cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe và 01 (một) bộ quần áo, cụ
thể:
a) Tiền ăn: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày,
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 02 ngày.
b) Tiền tàu xe: Người cai nghiện bắt
buộc trở về địa phương nơi cư trú trong tỉnh, mức hỗ trợ 150.000 đồng/người;
Người cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú ngoài tỉnh, mức hỗ trợ
200.000 đồng/người
c) Cấp 01 (một) bộ quần áo. Mức
chi: 500.000 đồng/bộ/người.
2. Chi thù lao hàng tháng đối với
người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng
cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý sau cai nghiện ma túy
theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã: Mức chi 1.080.000 đồng/người/tháng.
3. Chi hỗ trợ 01 (một) lần kinh phí
cai nghiện đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
khi hoàn thành ít nhất 03 (ba) giai đoạn theo quy định tại Điều 22, Điều 23 và
Điều 24 của Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Mức hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.
4. Hỗ trợ đối với người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
a) Chi tiền thuốc cắt cơn, giải độc,
điều trị rối loạn tâm thần. Mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số
62/2022/TT-BTC .
b) Chi hỗ trợ 100% chi phí cai nghiện
ma túy và thuốc chữa bệnh thông thường theo khoản 2 Điều 5, điểm b khoản 3 Điều
5 Thông tư số 62/2022/TT-BTC .
c) Chi hỗ trợ tiền ăn, quần áo,
chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người
cai nghiện tự nguyện là nữ) đối với người cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai
nghiện công lập thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số
116/2021/NĐ-CP .
d) Chi hỗ trợ chỗ ở, tiền điện, nước
sinh hoạt: 100.000 đồng/người/tháng.
đ) Mỗi đối tượng cai nghiện ma túy
chỉ được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần khi đi cai nghiện tự nguyện.
Điều 4.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước và
các nguồn hợp pháp khác theo phân cấp ngân sách.
Đối với các nội dung và mức chi
ngoài quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị quyết này, các cơ quan, đơn vị áp dụng
theo quy định tại Thông tư số 96/2018/TT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; chúc thọ, mừng thọ; ưu đãi tín dụng và
biểu dương khen thưởng người cao tuổi và Thông tư số 62/2022/TT-BTC ngày 05
tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc; công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp
dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 5.
Nghị quyết này bãi bỏ khoản 4 Điều 2 Nghị quyết số
18/2018/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định một số nội dung, mức chi chế độ hành chính sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 6.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo quy định pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang Khóa X Kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023
và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Quản trị II;
- Cục Hành chính - Quản trị II;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Văn Huyến
|