HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2019/NQ-HĐND
|
Thái
Bình, ngày 12 tháng 07 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH THÁI BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Căn cứ
Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định
nội dung và mức chi để thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định
mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng và một số chế
độ, chính sách hỗ trợ
đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thái Bình; Báo cáo thẩm tra số 03/BC-HĐND ngày
09 tháng 7 năm 2019 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy
định mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng và một số chế độ, chính sách hỗ trợ
đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Thái Bình với nội
dung sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức chi thực
hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao cấp
tỉnh; chính sách hỗ trợ cho huấn luyện viên, vận động viên được tập trung đội
tuyển quốc gia và hỗ trợ cho vận động viên khi thôi không làm vận động viên.
2. Đối tượng áp dụng
a) Huấn luyện viên,
vận động viên cấp tỉnh đang tập trung tập luyện, huấn luyện và tập trung thi đấu cho đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh,
đội tuyển năng khiếu tỉnh.
b) Huấn luyện viên, vận động viên
được triệu tập tham gia thành phần đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ tập huấn,
thi đấu giải thể thao quốc tế.
c) Vận động viên có nhiều cống hiến
cho sự nghiệp thể dục, thể thao cấp tỉnh, đã hoàn thành nhiệm vụ được cơ quan
quản lý vận động viên quyết định cho thôi không làm vận động viên.
3. Mức chi thực hiện chế độ dinh
dưỡng
Mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
cho huấn luyện viên, vận động viên (bao gồm cả huấn luyện viên, vận động viên
đội tuyển thể thao khuyết tật): Được hưởng mức chi bằng 80% mức chi theo quy
định tại Thông tư số 61/2018/TT-BTC ngày 26/7/2018 của Bộ Tài chính quy định
nội dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao thành tích cao.
Cụ thể như sau:
Đơn
vị tính: đồng/người/ngày.
STT
|
Huấn
luyện viên, vận động viên
|
Mức
ăn hàng ngày
|
Trong
thời gian tập luyện, huấn luyện
|
Trong
thời gian tập trung thi đấu
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
176.000
|
232.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
140.000
|
176.000
|
3
|
Đội tuyển năng khiếu tỉnh
|
104.000
|
176.000
|
4. Chế độ, chính sách hỗ trợ đặc
thù đối với huấn luyện viên, vận động viên
a) Đối với huấn luyện viên, vận động
viên của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền của Trung ương triệu tập tham gia
thành phần đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ tập huấn, thi đấu giải thể thao quốc
tế được hỗ trợ 100% mức chi chế độ dinh dưỡng theo khoản 3 Điều này.
b) Vận động viên có nhiều cống hiến
cho sự nghiệp thể dục, thể thao cấp tỉnh, đã hoàn thành nhiệm vụ được cơ quan
quản lý vận động viên quyết định cho thôi không làm vận động viên, được hưởng
chính sách ưu đãi sau:
- Được hưởng ưu đãi về đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ưu đãi về học nghề và giải
quyết việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm
2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia
về việc làm và các chế độ ưu đãi quy định tại Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày
29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
- Nếu vận động viên không có nguyện
vọng hưởng ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ưu đãi về học
nghề và giải quyết việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ và các chế độ ưu đãi quy
định tại Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ thì
được hỗ trợ kinh phí một lần để tiếp tục học tập, ổn định cuộc sống, cụ thể:
+ Đối với vận động viên đã đạt thành
tích từ huy chương đồng giải vô địch quốc gia trở lên (kể cả nội dung cá nhân,
đồng đội, tập thể), mỗi tháng tham gia làm vận động viên tập luyện, thi đấu cho
các đội tuyển thể thao của tỉnh được hưởng mức tiền hỗ trợ bằng 1,0 hệ số lương
cơ sở.
+ Đối với vận động viên khác, mỗi
tháng tham gia làm vận động viên tập luyện, thi đấu cho các đội tuyển thể thao
của tỉnh được hưởng mức tiền hỗ trợ bằng 0,5 hệ số lương cơ sở.
Số tiền hỗ trợ thực lĩnh của vận động
viên khi thôi không làm vận động viên là thời gian tính bằng số tháng thực tế
làm vận động viên nhân với hệ số lương cơ sở tương ứng.
Số tháng thực tế làm vận động viên là
thời gian tính từ khi có quyết định trúng tuyển đến khi có quyết định cho thôi
không làm vận động viên của cơ quan có thẩm quyền.
5. Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí chi trả các chế độ
dinh dưỡng và chế độ hỗ trợ đặc thù được bố trí trong dự toán chi ngân sách
theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Khuyến khích các đơn vị quản lý vận
động viên, huấn luyện viên khai thác các nguồn thu hợp pháp khác để bổ sung chế
độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên.
Việc sử dụng kinh phí thực hiện theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị
quyết.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Bình khóa XVI Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2019 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ VHTT&DL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình; Báo Thái Bình.
- Lưu: VTVP.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Diên
|