HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa, ngày 15 tháng 5 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
61/2018/TT-BTC ngày 26 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định nội
dung và mức chi để thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận
động viên thể thao thành tích cao;
Xét Tờ trình số
3471/TTr-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm
tra số 16/BC-HĐND ngày 08 tháng 5 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Văn bản số
72/BC-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2020 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội
dung và mức chi thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao thành tích cao tỉnh Khánh Hòa tham gia tập trung tập luyện, huấn
luyện và thi đấu thuộc các đội tuyển sau đây:
a) Đội tuyển tỉnh Khánh Hòa;
b) Đội tuyển trẻ tỉnh Khánh
Hòa;
c) Đội tuyển năng khiếu tỉnh
Khánh Hòa;
d) Đội tuyển các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa.
2. Đối tượng áp dụng
a) Huấn luyện viên, vận động
viên thể thao đang tập luyện, huấn luyện tại các đội tuyển của tỉnh và đội
tuyển huyện, thị xã, thành phố;
b) Huấn luyện viên, vận động
viên thể thao đang làm nhiệm vụ tại các giải thể thao thành tích cao quy định
tại Điều 37 Luật Thể dục thể thao.
Điều 2. Nội dung chi và mức
chi thực hiện chế độ dinh dưỡng
Mức chi thực hiện chế độ dinh
dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, huấn luyện và thi
đấu của một huấn luyện viên, vận động viên, cụ thể như sau:
1. Mức ăn trong thời gian tập
trung tập luyện, huấn luyện
- Đội tuyển tỉnh: Mức chi 220.000
đồng/người/ngày.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Mức chi 175.000
đồng/người/ngày.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh:
Mức chi 130.000 đồng/người/ngày.
- Đội tuyển huyện, thị xã,
thành phố: Mức chi 130.000 đồng/người/ngày.
2. Mức ăn trong thời gian tập
trung thi đấu
- Đội tuyển tỉnh: Mức chi
290.000 đồng/người/ngày.
- Đội tuyển trẻ tỉnh: Mức chi 220.000
đồng/người/ngày.
- Đội tuyển năng khiếu tỉnh:
Mức chi 220.000 đồng/người/ngày.
- Đội tuyển huyện, thị xã,
thành phố: Mức chi 220.000 đồng/người/ngày.
3. Đối với huấn luyện viên,
vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập luyện, huấn
luyện và thi đấu áp dụng theo mức chi quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo
kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên
thuộc các đội tuyển cấp tỉnh (đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển
năng khiếu tỉnh).
2. Ngân sách cấp huyện đảm bảo
kinh phí thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với các huấn luyện viên, vận động viên
thuộc đội tuyển cấp huyện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
3. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2012 và Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số
mục của Quy định chế độ cho huấn luyện viên và vận động viên thể thao tỉnh
Khánh Hòa ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2012/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm
2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 15 tháng 5
năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2020./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|