HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/NQ-HĐND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 30 tháng 3 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28
tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 1861/TTr-UBND ngày 22 tháng 3
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 15l/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Nghị quyết nếu gặp vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, thống nhất
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp chuyên đề thứ 2 thông qua ngày 30
tháng 3 năm 2018 và có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ
CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các
tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (gọi tắt là cơ quan,
đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị
tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong
điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Kỳ họp của Hội đồng nhân dân,
phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội đồng
nhân dân thực hiện theo Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND ngày 31 tháng 3 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chế độ, chính sách và điều kiện
đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
d) Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại
hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam
thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 2. Mức
chi công tác phí thanh toán tiền tự túc phương tiện công tác
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác nhưng nếu đi công tác
trong tỉnh cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn
kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã, phường, thị trấn còn lại) mà tự
túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc
phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và
giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Điều 3. Phụ
cấp lưu trú
1. Đi công tác ngoài tỉnh: Mức phụ
cấp lưu trú 200.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú
theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời
gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng
đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan,
đơn vị, mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
2. Đi công tác trong tỉnh:
Người đi công tác mà quãng đường
đi từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30km trở lên thì mức phụ cấp lưu trú để
trả cho người đi công tác: 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày
(đi và về trong ngày), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu
trú theo các tiêu chí: Căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo
thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị, mức chi tối đa 100.000 đồng/ngày/người.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì
được hưởng mức phụ cấp lưu trú 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp
dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo).
Điều 4. Thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Thanh toán theo hình thức
khoán:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán tiền thuê phòng nghỉ:
1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với các đối tượng cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động còn lại:
Đi công tác tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, mức khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại thành phố trực thuộc
Trung ương (ngoại trừ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh), mức khoán:
400.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại thành phố là đô thị
loại I trực thuộc tỉnh, mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác ngoài tỉnh tại các
vùng còn lại, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hợp đồng được cử đi công tác trong tỉnh
mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê
phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo phương thức khoán
200.000 đồng/ngày/người.
2. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ trên 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng, không phân biệt nơi đến
công tác.
b) Đi công tác tại thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh:
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
02 người/phòng.
c) Đi công tác tại thành phố trực
thuộc Trung ương (ngoại trừ thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh) và thành
phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02
người/phòng.
d) Đi công tác ngoài tỉnh tại các
vùng còn lại:
Đối với các chức danh lãnh đạo có
hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 01 người/phòng.
Đối với các đối tượng còn lại được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02
người/phòng.
e) Đi công tác trong tỉnh: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động hợp đồng được cử đi công tác trong tỉnh
mà quãng đường từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 30 km trở lên phải thuê
phòng nghỉ thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế, mức
thanh toán tối đa như sau:
Đi công tác tại thành phố Huế được
thanh toán 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
Đi công tác tại các vùng còn lại
trong tỉnh được thanh toán 500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
Điều 5. Thanh
toán khoán tiền công tác phí theo tháng
Đối với cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như cán bộ cấp xã
thường xuyên xuống địa bàn, lên huyện; văn thư đi gửi công văn; kế toán giao dịch;
cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm
sát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động
khác), thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi
công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức tối đa 400.000 đồng/người/tháng
và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan, đơn vị.
Chương III
CHẾ ĐỘ CHI HỘI
NGHỊ
Điều 6. Mức
chi tổ chức hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi
bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực
hiện theo mức chi thù lao quy định tại Nghị quyết số 01/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 4 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi
đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của
người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và các văn bản quy định hiện
hành khác.
2. Chi giải khát giữa giờ: 20.000
đồng/buổi (nửa ngày)/đại biểu.
3. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại
nội thành, nội thị của thành phố trực thuộc Trung ương (như hội nghị xúc tiến đầu
tư của tỉnh, hội nghị quảng bá Festival Huế,…): 200.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp do cấp tỉnh tổ chức tại
tỉnh Thừa Thiên Huế và các vùng còn lại: 150.000 đồng /ngày/người.
c) Cuộc họp do cấp huyện tổ chức
(không phân biệt địa điểm tổ chức): 150.000 đồng/ngày/người.
d) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Quy định
trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Căn cứ mức chi, chế độ chi tại
Quy định này, các cơ quan, đơn vị chủ động cân đối chi tiêu, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả trong phạm vi ngân sách được giao và các nguồn hợp pháp khác.
2. Cơ quan nhà nước thực hiện chế
độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ Quy định này để
quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị theo quy định của Chính
phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản
lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
3. Những nội dung khác không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
4. Khi các văn bản quy định về chế
độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.