CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2022
|
DỰ THẢO 1
26/7/2022
|
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2017/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 12
NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như
sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định riêng của Chính phủ; các nội
dung không được quy định cụ thể tại quy định riêng của Chính phủ thì được thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.”
2. Bổ sung Điều 3a như sau:
“Điều 3a. Mua sắm, quản lý, sử dụng vật tiêu
hao phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần sử dụng
thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Trong phạm vi dự toán ngân sách được giao và
nguồn kinh phí được phép sử dụng, cơ quan nhà nước thực hiện việc mua sắm vật
tiêu hao để phục vụ hoạt động của cơ quan theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm
ban hành quy định về quản lý, bảo quản, theo dõi việc mua sắm, sử dụng vật tiêu
hao trong Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan để làm cơ sở thực
hiện quản lý, sử dụng, bảo đảm không để thất thoát, lãng phí.”
3. Sửa đổi khoản 4 Điều 3 như sau:
“Điều 3. Mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động
của cơ quan nhà nước
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem
xét, quyết định việc mua sắm tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị mua sắm tài sản không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản
lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm có ý kiến bằng văn bản về trường hợp áp dụng,
sự phù hợp của đề nghị mua sắm với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong trường hợp việc mua sắm
tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định mua sắm tài sản gồm:
a) Tên cơ quan nhà nước được mua sắm tài sản;
b) Danh mục tài sản được mua sắm (chủng loại, số lượng,
giá dự toán, nguồn kinh phí);
c) Phương thức mua sắm;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.”
4. Sửa đổi khoản 3, bổ sung khoản
5 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem
xét, quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc
có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thuê tài sản không phù hợp. Cơ quan
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3
Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm có ý kiến bằng
văn bản về trường hợp áp dụng, sự phù hợp của đề nghị thuê tài sản với
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định trong trường hợp việc thuê tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thuê tài sản gồm:
a) Tên cơ quan nhà nước được thuê tài sản;
b) Danh mục tài sản được thuê (chủng loại, số lượng,
giá dự toán, nguồn kinh phí);
c) Phương thức thuê;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
5. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ
quan nhà nước quy định tại Điều này không bao gồm thuê dịch vụ công nghệ thông
tin và các dịch vụ khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước.”
5. Bổ sung Điều 4a như sau:
“Điều 4a. Giao tài sản bằng hiện vật cho cơ
quan nhà nước
Tài sản công được áp dụng hình thức giao tài sản
cho cơ quan nhà nước thì được thực hiện như sau:
1. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản
công cho Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng,
mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công do cấp mình đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý
cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu
tư xây dựng, mua sắm, xử lý tài sản công theo phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản công quy
định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công theo phân cấp cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài
sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trình tự, thủ tục giao tài sản của dự án sử dụng
vốn nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương VI Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công và Chương IX Nghị định này.
3. Trình tự, thủ tục giao tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương VI Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và quy định của Chính phủ về xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
4. Trình tự, thủ tục giao đất để xây dựng trụ sở
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Trình tự, thủ tục giao đối với các loại tài sản
khác được thực hiện như sau:
a) Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công, cơ quan nhà nước có nhu cầu sử dụng tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giao
tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị giao tài sản gồm:
- Văn bản đề nghị giao tài sản của cơ quan nhà
nước có nhu cầu sử dụng tài sản: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp trên
(nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị giao (chủng loại, số
lượng): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị giao
tài sản (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
xem xét, quyết định giao tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề
nghị giao tài sản không phù hợp; cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý tài sản
có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao tài sản về
chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản hiện đang quản lý
làm cơ sở cho cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định giao tài sản. Cơ
quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2,
khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm có ý kiến
bằng văn bản về sự phù hợp của đề nghị giao tài sản với tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công trước khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trong trường
hợp việc giao tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định.
Nội dung chủ yếu của Quyết định giao tài sản gồm:
b1) Tên cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản;
b2) Danh mục tài sản giao (chủng loại, số lượng,
nguyên giá, giá trị còn lại);
b3) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
giao tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản
lý tài sản có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản
theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định này.”
6. Bổ sung Điều 12a như sau:
“Điều 12a. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được thực
hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định
này và các pháp luật có liên quan.
Trường hợp Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan,
người có thẩm quyền chưa ban hành quy định, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế
- kỹ thuật bảo dưỡng sửa chữa đối với tài sản công theo quy định tại khoản 3 Điều
39 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công thì Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao
quản lý, sử dụng tài sản công căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và
thực tế sử dụng tài sản để quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Vật tư, vật liệu thu hồi được trong quá
trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công nếu có thể tiếp tục sử dụng thì cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản được tiếp tục sử dụng.
Trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản không có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được xử lý theo hình thức:
điều chuyển, bán. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định và tổ chức thực hiện
điều chuyển, bán vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công được thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.”
7. Bổ sung Điều 12b như sau:
“Điều 12b. Khai thác tài sản công tại cơ quan
nhà nước
1. Danh mục tài sản công tại cơ quan nhà nước được
khai thác:
a) Nhà ở công vụ;
b) Quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền phần mềm ứng
dụng;
c) Cơ sở dữ liệu;
d) Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực
tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước (nhà ăn, căn
tin, nhà/bãi để xe).
đ) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác nhà ở công vụ được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về nhà ở.
3. Việc khai thác quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền
phần mềm ứng dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
4. Việc khai thác Cơ sở dữ liệu được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Việc khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ
trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước
nhằm bảo đảm các nhu cầu thiết yếu cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan
nhà nước và khách đến công tác.
a) Hình thức khai thác:
- Cơ quan nhà nước tự tổ chức khai thác tài sản
công nhằm cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho cán bộ, công chức của cơ quan nhà
nước và khách đến công tác. Giá dịch vụ được thực hiện theo bảng giá của Nhà nước
(đối với các sản phẩm, dịch vụ thuộc trường hợp giá dịch vụ do Nhà nước định
giá theo quy định của pháp luật về giá) hoặc do Thủ trưởng cơ quan nhà nước quyết
định phù hợp với giá dịch vụ tương tự trên thị trường (đối với các sản phẩm, dịch
vụ không thuộc trường hợp giá dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của
pháp luật về giá).
- Cho tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác tài
sản công để cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho cán bộ, công chức của cơ quan
nhà nước và khách đến công tác. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thuê quyền khai
thác tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu thầu hoặc đấu giá. Bộ Tài
chính hướng dẫn trường hợp áp dụng đấu thầu và trường hợp áp dụng đấu giá. Việc
đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc đấu giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
b) Thẩm quyền quyết định khai thác:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định khai thác tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
c) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm lập phương án khai thác tài sản công, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định
tại điểm b khoản này xem xét, quyết định việc khai thác tài sản công.
d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công,
sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, cơ quan nhà nước được giữ lại 50% để
chi cho công tác quản lý và các hoạt động khác của cơ quan; nộp ngân sách nhà
nước 50%.”
8. Sửa đổi khoản 1 Điều 11 như
sau:
“Điều 11. Thuê đơn vị có chức năng quản lý vận
hành tài sản công
1. Việc thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công
được áp dụng đối với toàn bộ hoặc một phần nội dung quản lý vận hành tài sản
công quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công tại
cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định thuê đơn vị quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như
sau:
“Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
công
1. Thẩm quyền quyết định thu hồi nhà, đất là trụ
sở làm việc khi thực hiện sắp xếp lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ
về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi:
- Trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước thuộc
trung ương quản lý;
- Tài sản không phải là trụ sở làm việc của các cơ
quan nhà nước thuộc trung ương quản lý phải thu hồi nhưng bộ, cơ quan trung
ương không thu hồi;
- Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc địa
phương quản lý phải thu hồi nhưng địa phương không thu hồi.
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản công không phải là
trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan
trung ương.
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
đ) Trường hợp phát hiện tài sản công do cơ quan nhà
nước thuộc trung ương quản lý trên địa bàn địa phương bị sử dụng sai mục đích,
vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, cho
thuê hoặc thực hiện các hoạt động khác không đúng quy định mà phải thu hồi, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định tại điểm
a, điểm b khoản này.”
10. Bổ sung khoản 2a Điều 18 như
sau:
“Điều 18. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công
2a. Trình tự, thủ tục quyết định thu hồi nhà, đất
là trụ sở làm việc khi thực hiện sắp xếp lại được thực hiện theo quy định
của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Nội dung khác được thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như
sau:
“Điều 19. Xử lý, khai thác tài sản công có quyết
định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền
1. Việc xử lý tài sản công có quyết định thu hồi của
cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 4
Điều 41 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi trình cơ quan, người
có thẩm quyền xem xét, quyết định. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý tài
sản công có quyết định thu hồi thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Riêng
văn bản đề nghị xử lý tài sản trong hồ sơ đề nghị xử lý được thay bằng phương
án xử lý tài sản thu hồi của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Việc khai thác tài sản công có quyết định thu
hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo các hình thức sau:
a) Bố trí cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ
chức chính trị - xã hội sử dụng tạm thời trong thời gian thực hiện cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị được bố trí sử dụng tài sản có trách nhiệm thực hiện bảo dưỡng,
sửa chữa, quản lý vận hành theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh
doanh nhà của địa phương quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định của Chính
phủ về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất giao cho tổ chức có chức năng quản
lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định này có trách nhiệm lập
phương án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản xem xét, quyết định việc khai thác tài sản.
4. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo phương
án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định được lập thành Biên bản. Sau
khi hết thời hạn khai thác theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định, cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm bàn
giao lại tài sản cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công
để tiếp tục lập phương án xử lý, khai thác tài sản theo quy định tại Điều này.
5. Trong trường hợp thẩm quyền quyết định xử lý,
khai thác tài sản không phải là Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công được ủy quyền cho cơ quan quản lý
cấp trên của cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi (trong trường hợp có cơ quan
quản lý cấp trên) lập phương án xử lý, khai thác tài sản công, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. Cơ quan được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công.”
12. Sửa đổi khoản 2, bổ sung khoản
6, khoản 7 Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản
công
1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước
có tài sản lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề
nghị cơ quan, người có thẩm quyền điều chuyển tài sản theo quy định tại Điều 20
Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan
nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản: 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị (trong đó thuyết minh cụ thể sự phù hợp của đề nghị tiếp
nhận với quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; trường hợp tiếp
nhận điều chuyển để sử dụng tạm thời trong thời gian thực hiện cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thì nêu rõ thời hạn sử dụng): 01
bản chính;
c) Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại,
số lượng, tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử
dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp
việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản; lý do điều
chuyển): 01 bản chính;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị điều
chuyển tài sản (nếu có): 01 bản sao.
Trong trường hợp điều chuyển tài sản do có sự
thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu tổ chức, phân cấp quản lý thì hồ sơ đề nghị
điều chuyển tài sản gồm hồ sơ tại các điểm a, d, đ khoản này và văn bản ý kiến
của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) về đề nghị điều chuyển. Việc xem
xét sự phù hợp của tài sản điều chuyển với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
công của đơn vị tiếp nhận được thực hiện sau khi bàn giao, tiếp nhận.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 20 Nghị định
này quyết định điều chuyển tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp
đề nghị điều chuyển không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công có trách nhiệm thẩm định về trường hợp áp dụng, thẩm quyền quyết
định, hồ sơ, trình tự, thủ tục của đề nghị điều chuyển tài sản trong trường
hợp việc điều chuyển tài sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền.
Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20
Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp việc điều chuyển tài sản công thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20
Nghị định này, trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
6. Trường hợp điều chuyển tài sản công sang
doanh nghiệp có vốn nhà nước thì trong hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản phải
có văn bản đề nghị tiếp nhận tài sản của doanh nghiệp và cơ quan đại diện chủ sở
hữu; sau khi tiếp nhận tài sản theo Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền,
doanh nghiệp có trách nhiệm thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định
lại giá trị tài sản phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có tiêu
chuẩn, kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tương đương tại thời điểm xác định nhưng
không thấp hơn giá trị còn lại của tài sản theo Quyết định điều chuyển làm cơ sở
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định ghi tăng vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Trường hợp điều chuyển
trụ sở làm việc sang doanh nghiệp có vốn nhà nước thì không xác định giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản để thực hiện ghi tăng vốn nhà nước đầu tư
tại doanh nghiệp; doanh nghiệp được tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
cơ quan chức năng của địa phương thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trong
trường hợp điều chuyển trụ sở làm việc để hoàn thành việc thực hiện Quyết định
điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền.”
13. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trụ sở làm việc khi thực hiện sắp xếp lại
được thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
2. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo
hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
3. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này) được
quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc
của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 tỷ đồng trở lên/1 trụ sở làm việc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm
việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 500 tỷ đồng/1 trụ sở làm việc theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có tài sản bán.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong
nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này
được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công không phải là trụ sở làm
việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp phân cấp
thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
đ) Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định bán tài sản công không đủ tiêu chuẩn là tài
sản cố định do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.”
14. Sửa đổi khoản 2, khoản 3, bổ
sung khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 23 như sau:
“Điều 23. Trình tự, thủ tục bán tài sản công
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định này xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường
hợp đề nghị bán không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công có trách nhiệm thẩm định về trường hợp áp dụng, thẩm quyền quyết định,
hồ sơ, trình tự, thủ tục của đề nghị bán tài sản trong trường hợp việc bán
tài sản do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản công gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán;
b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng;
nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bán);
c) Phương thức bán tài sản (trường hợp đã xác định
được phương thức bán thì ghi trực tiếp vào Quyết định, trường hợp chưa xác định
được phương thức bán thì giao người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản quyết định phương thức cụ thể căn cứ vào quy định tại các Điều 24,
26, 27 Nghị định này);
d) Người được mua tài sản (trong trường hợp bán chỉ
định và đã xác định được người mua);
đ) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản
công;
e) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài
sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được
giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán tài sản công.
Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giao
trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản công thì thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ
chức bán đối với tài sản công do Thủ tướng Chính phủ quyết định bán;
b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài
sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ
chức bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định bán;
c) Sở Tài chính hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch
tổ chức bán đối với tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán;
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch tổ chức bán đối với
tài sản công do Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán.
6. Trình tự, thủ tục quyết định bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là trụ sở làm việc khi thực hiện sắp
xếp lại được thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý
tài sản công.
7. Trình tự, thủ tục quyết định thanh lý tài sản
công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
8. Tổ chức, cá nhân mua trụ sở làm việc được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mục đích và thời hạn sử dụng đất khi xác
định giá trị quyền sử dụng đất để xác định giá khởi điểm để bán đấu giá trụ sở
làm việc theo quy định của pháp luật về đất đai.”
15. Sửa đổi khoản 2, khoản 6 Điều
24 như sau:
“Điều 24. Bán tài sản công theo hình thức đấu
giá
2. Xác định giá khởi điểm:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này
thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi
Sở Tài chính (nơi có tài sản), Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường
hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giá khởi điểm.
Phương án 1: Giá khởi điểm của
tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả
đánh giá lại; giá khởi điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp
với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích
sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số
điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp thời điểm
xác định giá khởi điểm khác với thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giá khởi điểm được xác định tại thời điểm định
giá.
Phương án 2: Giá khởi điểm của
tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả
đánh giá lại; giá khởi điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đơn giá thuê
đất của thời hạn một năm (trong trường hợp hình thức sử dụng đất sau khi bán là
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm) hoặc giá trị quyền sử dụng đất (trong
trường hợp hình thức sử dụng đất sau khi bán là giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê) theo mục đích sử
dụng mới của khu đất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Giá khởi
điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất
theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất, cho thuê đất. Trường hợp thời điểm xác định giá khởi điểm khác với
thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thì giá khởi điểm được xác định tại thời điểm định giá.
Trong trường hợp cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm, việc ổn định đơn giá thuê đất và điều chỉnh đơn giá thuê đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về cho thuê đất, thuê mặt nước. Cơ quan được
giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng
đăng ký đất đai để thực hiện luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
b) Đối với tài sản công không thuộc phạm vi quy định
tại điểm a khoản này, người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán
tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này quyết định giá khởi
điểm của tài sản bán đấu giá bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản
cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tại thời
điểm xác định giá.
Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định để
làm căn cứ quyết định giá khởi điểm. Việc định giá, thẩm định giá để xác định
giá khởi điểm phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về giá.
c) Giá tài sản được xác định tại điểm a, điểm b khoản
này không bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT).
6. Trình tự, thủ tục đấu giá tài sản công thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
bán tài sản có trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình bán đấu giá trong trường
hợp thuê tổ chức đấu giá để thực hiện bán đấu giá tài sản. Ưu tiên đấu giá tài
sản công qua Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá phải được gửi
cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này.
Thông tin
về việc đấu giá tài sản công được niêm yết, thông báo công khai theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản và đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài
sản công hoặc Trang thông tin điện tử về tài sản công.”
16. Sửa đổi khoản 1 Điều 26 như
sau:
“Điều 26. Bán tài sản công theo hình thức niêm yết
giá
1. Bán tài sản công công khai theo hình thức niêm yết
giá được áp dụng đối với tài sản công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250
triệu đồng/01 đối tượng ghi sổ kế toán (sau đây gọi là 01 đơn vị tài sản)
và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Hình thức niêm yết giá không được áp dụng trong trường hợp bán trụ sở làm việc,
xe ô tô.
17. Sửa đổi khoản 4, khoản 5 Điều
27 như sau:
“Điều 27. Bán tài sản công theo hình thức chỉ định
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định bán tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm
vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này xác định
người mua (trong trường hợp tại Quyết định bán chỉ định chưa xác định người mua
cụ thể), thực hiện bán tài sản cho người mua.
Việc thanh toán tiền mua tài sản và nộp tiền vào
tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
26 Nghị định này.
5. Cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản
quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này có trách nhiệm xuất hóa đơn bán tài
sản công cho người mua theo quy định, không phải lập Hợp đồng mua bán.
Việc giao tài sản cho người mua được thực hiện tại nơi có tài sản sau khi người
mua đã hoàn thành việc thanh toán.
18. Sửa đổi Điều 28 như sau:
“Điều 28. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
công
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công được quy định như sau:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định thanh lý tài sản công không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.”
19. Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như
sau:
“Điều 29. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản
công
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định
này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị
thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản
công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công có trách nhiệm thẩm định về trường hợp áp dụng, thẩm quyền quyết định,
hồ sơ, trình tự, thủ tục của đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc
thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản
công gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;
b) Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng;
nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);
c) Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ,
bán);
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản
(nếu có);
đ) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.”
20. Sửa đổi khoản 4, khoản 5, khoản
6 Điều 31 như sau:
“Điều 31. Tổ chức thanh lý tài sản công theo
hình thức bán
4. Việc tổ chức bán thanh lý tài sản công
theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này; việc
xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành được thực hiện theo quy
định tại Điều 25 Nghị định này.
5. Việc tổ chức bán thanh lý tài sản công
theo hình thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
6. Việc tổ chức bán thanh lý tài sản công
theo hình thức chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
21. Sửa đổi Điều 32 như sau:
“Điều 32. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định tiêu hủy tài sản công không đủ tiêu chuẩn
là tài sản cố định do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.”
22. Sửa đổi Điều 34 như sau:
Điều 34. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công quyết định xử lý tài sản công không đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định do cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng trong trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại.”
23. Bổ sung Điều 35a như sau:
“Điều 35a. Chuyển giao tài sản công
1. Việc chuyển giao tài sản công là công trình
điện sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chuyển giao công trình điện là tài sản công sang Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
2. Việc chuyển giao tài sản công về địa phương
quản lý, xử lý được áp dụng đối với tài sản công là trụ sở làm việc và các tài
sản khác phục vụ hoạt động của công trình không có nhu cầu sử dụng mà không xử
lý theo hình thức thu hồi, điều chuyển, bán.
3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định, tổ
chức thực hiện chuyển giao nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại được thực hiện
theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
4. Thẩm quyền quyết định chuyển giao tài sản
công về địa phương quản lý, xử lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này):
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao
tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý về địa phương quản
lý, xử lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển
giao tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc địa phương quản lý cho các cơ quan
chức năng của địa phương (Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện).
5. Trình tự, thủ tục quyết định chuyển giao tài
sản công về địa phương quản lý, xử lý (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này) thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề
nghị chuyển giao tài sản công về địa phương quản lý, xử lý gửi cơ quan quản lý
cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị chuyển giao tài sản công về địa
phương quản lý, xử lý gồm:
- Văn bản đề nghị chuyển giao tài sản công về địa
phương quản lý, xử lý của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản
công: 01 bản chính;
- Văn bản đề nghị chuyển giao tài sản công về địa
phương quản lý, xử lý của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị
còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao): 01 bản chính;
- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị chuyển
giao tài sản công về địa phương quản lý, xử lý (nếu có): 01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này
quyết định chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý hoặc có văn bản hồi đáp
trong trường hợp đề nghị không phù hợp.
Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý gồm:
- Cơ quan nhà nước có tài sản chuyển giao;
- Danh mục tài sản chuyển giao (chủng loại, số
lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao);
- Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (trong trường hợp chuyển giao tài sản của cơ quan nhà nước
thuộc trung ương quản lý); Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện (trong trường hợp chuyển giao tài sản của cơ quan nhà nước thuộc địa
phương quản lý);
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định
chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài
sản; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao. Việc bàn
giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban
hành kèm theo Nghị định này. Không thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với trường
hợp chuyển giao tài sản về địa phương quản lý, xử lý.
d) Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương căn cứ quy định của pháp
luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và hồ sơ của từng
trường hợp cụ thể để xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.”
24. Bổ sung Điều 35b như sau:
“Điều 35b. Xử lý tài sản công trong trường hợp
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể
1. Cơ quan nhà nước
thuộc đối tượng thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể có trách nhiệm
thực hiện kiểm kê, phân loại đối với tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng của
cơ quan; chịu trách nhiệm xử lý tài sản phát hiện thừa/thiếu qua kiểm kê theo
quy định của pháp luật. Đối với tài sản không phải của cơ quan (tài sản nhận giữ
hộ, tài sản mượn, tài sản thuê của tổ chức, cá nhân khác...), cơ quan nhà nước
thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan nhà nước thuộc đối tượng
thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể có trách nhiệm lập phương án
xử lý, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp, đề xuất phương án xử lý tài sản,
gửi xin ý kiến cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công cùng cấp.
Căn cứ ý kiến của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công,
đơn vị hoàn thiện phương án xử lý tài sản để lập Đề án sáp nhập/hợp nhất/chia
tách/giải thể (trong đó có phương án xử lý tài sản); trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định. Phương án xử lý tài sản phải phù hợp với hình thức xử
lý tài sản quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này.
3. Căn cứ Đề án sáp nhập/hợp nhất/chia
tách/giải thể được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan nhà nước
(pháp nhân cũ) có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử
lý tài sản công xem xét, quyết định việc xử lý tài sản, trên cơ sở đó tổ chức xử
lý tài sản. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện xử lý
tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
4. Trường hợp cơ quan nhà nước
(pháp nhân cũ) đã chấm dứt hoạt động nhưng chưa hoàn thành việc xử lý tài sản
thì Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định giao
cho pháp nhân mới sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất thực hiện các công việc
còn lại hoặc giao cho cơ quan quản lý cấp trên thực hiện các công việc còn lại
của việc xử lý tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; cơ
quan quản lý cấp trên có trách nhiệm theo dõi tài sản, không hạch toán vào tài
sản được giao quản lý, sử dụng của cơ quan.
5. Trường hợp phải thay đổi phương
án xử lý tài sản thì cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý tài sản có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản về lý do thay đổi trong
hồ sơ đề nghị thay đổi phương án xử lý.”
25. Bổ sung Điều 35c như sau:
“Điều 35c. Xử lý tài sản công là vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ, sản phẩm cơ yếu trang bị cho cơ quan nhà nước
1. Việc thu hồi, xử lý tài sản công là vũ khí, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc xử lý tài sản công là sản phẩm cơ yếu
trang bị cho cơ quan nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ
yếu.”
26. Sửa đổi khoản 10 Điều 36 như
sau:
“Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
10. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc
xử lý tài sản hoặc số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp
chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản.
27. Bổ sung Điều 37a như sau:
“Điều 37a. Mua sắm, quản lý, sử dụng vật tiêu
hao phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Việc mua sắm, quản lý, sử dụng vật tiêu hao phục
vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều
3a Nghị định này.”
28. Bổ sung Điều 42a như sau:
“Điều 42a. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao và tài sản công được
sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Tài sản công được Nhà nước
giao, đầu tư xây dựng, mua sắm được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ do Nhà
nước giao (bao gồm cả thực hiện nhiệm vụ chính theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động
phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị ) là tài sản công được sử
dụng để cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho các đối tượng thuộc phạm vi phục vụ
của đơn vị sự nghiệp công lập, cụ thể:
a) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực y tế:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động phòng bệnh, khám, chữa bệnh,
nghiên cứu khoa học, đào tạo trong lĩnh vực y tế và các hoạt động khác theo quy
định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ
ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu,
trưng bày, kinh doanh, cung cấp các sản phẩm trong lĩnh vực y tế; giặt là, khử
khuẩn, vệ sinh; dịch vụ lưu trú cho người nhà bệnh nhân.
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động giảng dạy, học tập, thực hành,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ
ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học
sinh, sinh viên của đơn vị, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng
bày, kinh doanh giáo trình, tài liệu tham khảo, sách, báo, ấn phẩm và các thiết
bị đồ dùng học tập phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của giáo viên, học
sinh, sinh viên; cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thể chất cho học sinh, sinh
viên; nhà lưu trú cho học viên.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động tập luyện, thi đấu thể dục thể
thao, biểu diễn nghệ thuật, du lịch, điện ảnh và các hoạt động khác theo quy định
về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ
ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, khách đến giao dịch, công tác, khách tham quan, tham dự các hoạt động văn
hóa, thể thao, du lịch; kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ về văn hóa, thể thao
và du lịch theo chức năng, nhiệm vụ chính của đơn vị được cơ quan, người có thẩm
quyền phê duyệt.
d) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực thông tin, truyền thông và báo chí:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động sản xuất, xuất bản, phát hành các
ấn phẩm thông tin, báo chí, tạp chí, chương trình phát thanh, truyền hình và
các hoạt động khác theo quy định về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: quảng cáo; cung cấp
dịch vụ ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của đơn vị, khách đến giao dịch, công tác.
đ) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị gồm: hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và
công nghệ, sản xuất thử nghiệm và các hoạt động khác theo quy định về chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ
ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn
vị, khách đến giao dịch, công tác; giới thiệu, trưng bày, kinh doanh, cung cấp
các sản phẩm khoa học và công nghệ là kết quả, sản phẩm nghiên cứu của đơn vị,
các sản phẩm khoa học và công nghệ liên quan trực tiếp đến lĩnh vực nghiên cứu
của đơn vị.
e) Đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế
và sự nghiệp khác:
- Tài sản phục vụ cho việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị là các hoạt động theo quy định về chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
- Tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ gồm: cung cấp dịch vụ
ăn uống, trông, giữ xe cho cán bộ, công nhân viên của đơn vị, khách đến giao dịch
công tác.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập
được tự thực hiện hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập để cung cấp các dịch vụ phụ trợ,
hỗ trợ trực tiếp cho
các đối tượng thuộc phạm vi phục vụ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 5 Điều 12b Nghị định này.
Giá dịch vụ được thực hiện theo bảng giá của Nhà
nước (đối với các sản phẩm, dịch vụ thuộc trường hợp giá dịch vụ do Nhà nước định
giá theo quy định của pháp luật về giá) hoặc do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định phù hợp với giá dịch vụ tương tự trên thị trường (đối với
các sản phẩm, dịch vụ không thuộc trường hợp giá dịch vụ do Nhà nước định giá
theo quy định của pháp luật về giá).
Số tiền thu được từ khai thác tài sản công để
cung cấp các dịch vụ phụ trợ, hỗ
trợ trực tiếp, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý,
sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập.
3. Tài sản công được Nhà nước
giao, đầu tư xây dựng, mua sắm được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao
theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa sử dụng hết công suất mà đơn vị sự
nghiệp công lập có nhu cầu sử dụng để cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác
không thuộc phạm vi phục vụ của đơn vị thì được xác định là sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và phải thực hiện
theo quy định tại các Điều 55, 56, 57, 58 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và
các Điều 42, 43, 44, 45, 46, 47 Nghị định này.”
29. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều
42 như sau:
“Điều 42. Quản lý, sử dụng tài sản gắn liền với
đất và giá trị quyền sử dụng đất tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được
Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà tiền
thuê đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả bằng tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận thì được phép sử dụng
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết theo quy định.
Tiền thuê đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả được xác định có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước cấp tiền từ ngân sách nhà nước để nộp
tiền thuê đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp để nộp tiền thuê đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần nhưng được miễn tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê;
d) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn
khác để nộp tiền thuê đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng sau đó sử
dụng các nguồn vốn quy định tại điểm a, điểm b khoản này để hoàn trả.
3. Các trường hợp còn lại không thuộc phạm vi
quy định tại khoản 2 Điều này, đơn vị sự nghiệp công lập chỉ được sử dụng tài sản
gắn liền với đất và các tài sản khác để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên
kết. Trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết thì đơn vị sự nghiệp công lập phải kê khai với cơ quan thuế để
nộp tiền thuê đất hằng năm như sau:
a) Trường hợp sử dụng toàn bộ tài sản gắn liền với
một diện tích đất cụ thể hoàn toàn vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác định như sau:
Tiền thuê đất
phải nộp
|
=
|
Đơn giá thuê đất
hằng năm
|
x
|
Diện tích chiếm
đất của tài sản gắn liền với đất
|
Trong đó: Đơn giá thuê đất hằng năm được xác định
theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với loại đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là thương mại, dịch vụ.
Tiền thuê đất của năm đầu, năm cuối được xác định
bằng tiền thuê đất của năm đó chia cho (/) 12 tháng nhân với (x) số tháng thực
tế sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
b) Trường hợp sử dụng một phần tài sản gắn liền
với một diện tích đất cụ thể vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết hoặc sử dụng tài sản vừa để phục vụ nhiệm vụ chính trị vừa sử dụng vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì tiền thuê đất được xác
định bằng 5% doanh thu từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng được
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà sử
dụng tài sản gắn liền với đất để kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thì
không phải làm thủ tục để chuyển sang thuê đất nhưng phải kê khai với cơ quan
thuế để nộp tiền thuê đất hằng năm theo quy định tại khoản này.”
30. Sửa đổi điểm c khoản 3, điểm
e khoản 4 Điều 44 như sau:
“Điều 44. Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
3. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê:
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được ý
kiến thẩm định, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề án, trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công phê duyệt. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phải xin ý kiến của
Thủ tướng Chính phủ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản
lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) trước khi
phê duyệt đối với đề án sử dụng cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên/1 cơ sở hoạt động sự nghiệp (trong trường hợp sử
dụng toàn bộ cơ sở hoạt động sự nghiệp) hoặc có nguyên giá của phần cơ sở hoạt
động sự nghiệp dự kiến sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê từ 500 tỷ đồng
trở lên (trong trường hợp sử dụng một phần cơ sở hoạt động sự nghiệp).
4. Đối với đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
liên doanh, liên kết:
e) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
án hoàn thiện của đơn vị, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương (đối với đơn
vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị
thuộc địa phương quản lý) quyết định phê duyệt đề án theo thẩm quyền hoặc có
văn bản hồi đáp đơn vị trong trường hợp không thống nhất với đề án. Riêng đối với
đề án sử dụng tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở
lên/1 cơ sở hoạt động sự nghiệp (trong trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở hoạt động
sự nghiệp) hoặc có nguyên giá của phần cơ sở hoạt động sự nghiệp dự kiến sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê từ 500 tỷ đồng trở lên (trong trường hợp sử dụng
một phần cơ sở hoạt động sự nghiệp) thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung
ương phải xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trước khi phê duyệt.”
31. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản
4, khoản 5 Điều 46 như sau:
“Điều 46. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
3. Việc cho thuê tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Việc cho thuê tài sản công được thực hiện
theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Việc đấu
giá cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều
24 Nghị định này và pháp luật về đấu giá tài sản.
Giá khởi điểm để đấu giá do người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp công lập phê duyệt phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa
phương của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất
xứ;
b) Cho thuê theo hình thức niêm yết giá áp dụng
trong các trường hợp sau:
- Tài sản là phương tiện vận tải, máy móc, thiết
bị trong thời gian dưới 30 ngày;
- Cho thuê từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự
nghiệp (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, phòng điều trị...)
trong thời gian dưới 30 ngày.
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt
giá cho thuê phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của
tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ và niêm
yết giá cho thuê tại trụ sở đơn vị; đồng thời, thông báo công khai giá cho thuê
tài sản trên Trang thông tin của đơn vị (nếu có), Cổng thông tin điện tử của Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương, Trang thông tin điện tử về tài sản công của Bộ
Tài chính. Ưu tiên thực hiện cho thuê theo hình thức niêm yết giá trên Hệ thống
giao dịch điện tử về tài sản công.
4. Giá cho thuê tài sản được xác định như sau:
a) Giá trúng đấu giá trong trường hợp cho thuê theo
hình thức đấu giá.
b) Giá cho thuê được niêm yết trong trường hợp cho
thuê theo hình thức niêm yết giá.
c) Trường hợp cho thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp
hoặc từng hạng mục thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp mà giá đất để tính thu tiền
sử dụng đất tại vị trí đó theo Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất
tương ứng có sự thay đổi thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thỏa thuận
với người thuê tài sản để điều chỉnh giá cho thuê tương ứng với tỷ lệ thay đổi
giá đất.
5. Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng
theo quy định của pháp luật. Trường hợp cho thuê tài sản lần đầu với thời hạn
dưới 10 năm, khi hết thời hạn cho thuê theo hợp đồng mà người thuê tài sản có
nhu cầu tiếp tục thuê tài sản thì đơn vị sự nghiệp công lập thỏa thuận với người
thuê tài sản để gia hạn hợp đồng thuê; thời gian gia hạn không vượt quá thời
gian cho thuê lần đầu và thời hạn theo Đề án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt; giá cho thuê do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt
phù hợp với giá cho thuê phổ biến tại thị trường địa phương của tài sản cùng loại
hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ tại thời điểm gia hạn hợp
đồng, nhưng không thấp hơn giá cho thuê của lần trước.
32. Sửa đổi khoản 3, điểm b khoản
5, khoản 6, bổ sung khoản 6a Điều 47 như sau:
“Điều 47. Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
3. Việc lựa chọn đối tác để thực hiện liên
doanh, liên kết được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc
liên doanh, liên kết phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý, sử dụng tài sản công để liên doanh,
liên kết:
b) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, việc
quản lý, sử dụng tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi góp vốn được thực
hiện theo Hợp đồng liên doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập có trách
nhiệm hạch toán tài sản đơn vị góp vào và phần tài sản được đầu tư xây dựng,
mua sắm tương ứng với phần vốn góp của đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Tài sản tham gia liên doanh, liên kết của đơn
vị sự nghiệp công lập và tài sản hình thành thông qua hoạt động liên doanh,
liên kết là quyền sử dụng đất, công trình sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền
với đất sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết (bao gồm cả trường hợp chấm dứt
hợp đồng trước thời hạn) thì thuộc về Nhà nước.
Đối với các tài sản khác sau khi hết thời hạn liên
doanh, liên kết (bao gồm cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn) được
xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản tham gia liên doanh, liên kết
theo hình thức quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, sau khi hết thời hạn liên
doanh, liên kết, đơn vị tiếp tục quản lý, sử dụng hoặc trình cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và Nghị định này;
b) Đối với tài sản liên doanh, liên kết theo hình
thức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, sau khi hết thời hạn liên doanh,
liên kết được xử lý theo nguyên tắc phần tài sản thuộc về mỗi bên được xác định
tương ứng với giá trị tài sản hoặc vốn góp khi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
sử dụng cho mục đích liên doanh, liên kết;
c) Đối với các tài sản được hình thành thông qua hoạt
động liên doanh, liên kết theo hình thức quy định tại điểm c khoản 4 Điều này,
sau khi hết thời hạn liên doanh, liên kết, các tài sản này được chia cho các
bên tham gia liên doanh, liên kết theo tỷ lệ đóng góp của mỗi bên; trường hợp
không chia được bằng hiện vật thì thực hiện bán cho các bên còn lại trong liên
doanh theo giá thị trường; trường hợp các bên liên doanh không mua thì thực hiện
bán theo hình thức đấu giá;
d) Trường hợp các bên tham gia trong liên doanh,
liên kết tự nguyện chuyển giao không bồi hoàn quyền sở hữu phần tài sản của
mình cho Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 4 Điều 107 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
6a. Việc chấm dứt Hợp đồng liên doanh, liên kết
trước thời hạn và xử lý các vấn đề liên quan thực hiện theo Hợp đồng và pháp luật
về dân sự. Việc xử lý tài sản tham gia liên doanh, liên kết và tài sản được
hình thành thông qua hoạt động liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều này.”
33. Sửa đổi khoản 1 Điều 54 như
sau:
“Điều 54. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản công khi
chuyển mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp
1. Trước khi cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có cơ sở nhà, đất thuộc đối tượng phải
sắp xếp lại, xử lý theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án
sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất thuộc phạm vi phải sắp xếp lại theo quy định
của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công đối với nhà, đất đề nghị giữ
lại sau cổ phần hóa. Đối với các cơ sở nhà, đất còn lại, cơ quan quản lý cấp
trên của đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, xử lý theo
quy định.
Việc xử lý tài sản công khi chuyển đơn vị sự
nghiệp công lập thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
Việc xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, trừ trường hợp chuyển
đổi thành công ty cổ phần, được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4,
5, 6, 7 và 8 Điều này. ”
34. Sửa đổi khoản 2 Điều 55 như
sau:
“Điều 55. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
2. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan,
trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng phần còn lại để bổ sung Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp. Trường hợp không phát sinh nguồn thu từ việc xử
lý tài sản công hoặc số tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản không đủ bù đắp
chi phí thì phần còn thiếu được chi từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ
quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán, thanh lý tài sản.”
35. Sửa đổi khoản 2, khoản 5 Điều
67 như sau:
“Điều 67. Danh mục tài sản mua sắm tập trung
2. Việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung
được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính ban hành danh mục mua sắm tập trung
cấp quốc gia theo lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Bộ Y tế ban hành: Danh mục thuốc mua sắm tập
trung (bao gồm danh mục mua sắm tập trung cấp quốc gia và danh mục mua sắm tập
trung cấp địa phương); danh mục hóa chất, vật tư, trang thiết bị y tế mua sắm
tập trung theo chỉ đạo của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ;
c) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp bộ, cơ quan trung ương, địa
phương (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này).
5. Danh mục tài sản mua sắm tập trung phải được
đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.”
36. Sửa đổi khoản 1, khoản 2, khoản
4 Điều 68 như sau:
“Điều 68. Đơn vị mua sắm tập trung
1. Đơn vị mua sắm tập trung quốc gia: Là đơn vị mua
sắm tập trung thuộc Bộ Tài chính để thực hiện nhiệm vụ mua sắm tài sản thuộc
danh mục mua sắm tài sản tập trung cấp quốc gia (trừ thuốc, hóa chất, vật
tư, trang thiết bị y tế).
2. Đơn vị mua sắm tập trung thuốc, hóa chất, vật
tư, trang thiết bị y tế quốc gia: Là đơn vị thuộc Bộ Y tế hoặc đơn vị khác
được Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện nhiệm vụ mua sắm tập trung thuốc,
hóa chất, vật tư, trang thiết bị y tế thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp
quốc gia.
4. Bộ Tài chính, Bộ Y tế, các bộ, cơ quan trung
ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền đơn vị mua sắm tập
trung để thực hiện mua sắm đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung cấp
quốc gia, cấp Bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại,
giao bổ sung nhiệm vụ cho một cơ quan, tổ chức, đơn vị hiện có
(không thành lập mới, không bổ sung biên chế của bộ, cơ quan trung ương, địa
phương).”
37. Sửa đổi khoản 1 Điều 75 như
sau:
Điều 75. Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Đơn vị mua sắm tập trung lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Trách nhiệm thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính ương
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mua sắm tập trung cấp quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận chịu trách nhiệm thẩm định
kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm chủ trì thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mua sắm tập trung của địa phương.”
38. Sửa đổi khoản 1 Điều 89 như
sau:
“Điều 89. Quản lý, sử dụng tài
sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm sắp xếp, bố trí trong số tài sản
hiện có của cơ quan, đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý dự án; chỉ thực hiện
đầu tư, trang bị tài sản phục vụ công tác quản lý dự án cho các Ban quản lý dự
án được thành lập theo quy định của pháp luật, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện
dự án khi không sắp xếp, bố trí được trong số tài sản hiện có của cơ quan, tổ
chức, đơn vị và bảo đảm nguyên tắc hình thành tài sản quy định tại khoản 2 Điều
28 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Nhà thầu, tư vấn, giám sát dự án tự đảm
bảo tài sản để phục vụ hoạt động tư vấn, giám sát, thi công; Ban Quản lý dự án
không đầu tư xây dựng, mua sắm, đi thuê tài sản để trang bị cho nhà thầu, tư vấn,
giám sát. Đối với hợp đồng tư vấn theo thời gian, Ban Quản lý dự án sử dụng tài
sản hiện có của Ban Quản lý dự án hoặc đi thuê để phục vụ công tác của tư vấn
trong thời gian theo hợp đồng.
Việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của
từng dự án và tài sản là kết quả của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
Điều 90, 91, 92, 93 và 94 Nghị định này.
Riêng việc quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công
tác chung của Ban Quản lý dự án được thực hiện theo quy định áp dụng với đơn vị
sự nghiệp công lập trong trường hợp Ban Quản lý dự án hoạt động theo mô hình
đơn vị sự nghiệp công lập; theo quy định áp dụng với cơ quan nhà nước trong trường
hợp Ban Quản lý dự án hoạt động theo mô hình không phải là đơn vị sự nghiệp
công lập.”
39. Sửa đổi điểm b, điểm d khoản
1 Điều 91 như sau:
“Điều 91. Hình thức xử lý tài sản phục vụ hoạt động
của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Giao, điều chuyển tài sản:
b) Giao, điều chuyển cho cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
d) Chuyển giao về địa phương quản lý đối với diện
tích đất Ban Quản lý dự án được giao hoặc tạm giao để phục vụ công tác thi công
dự án (bao gồm cả công trình, tài sản gắn liền với đất);”
40. Bổ sung khoản 5, khoản 6 Điều
92 như sau:
“Điều 92. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý
tài sản phục vụ hoạt động của dự án
5. Đối với các dự án ô, việc xử lý tài sản phục
vụ hoạt động dự án được thực hiện theo từng dự án thành phần. Thẩm quyền quyết
định phương án xử lý đối với dự án thành phần thuộc trung ương quản lý được thực
hiện theo khoản 1 Điều này; thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với dự án
thành phần thuộc địa phương quản lý được thực hiện theo khoản 2 Điều này.
6. Việc phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án được thực hiện thông qua quyết định hành chính của cơ quan,
người có thẩm quyền quy định tại Điều này.”
41. Bổ sung điểm d khoản 2, sửa đổi
khoản 3 Điều 94 như sau:
“Điều 94. Xử lý tài sản là kết quả của quá trình
thực hiện dự án
2. Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện
dự án mà đối tượng thụ hưởng kết quả dự án đã được xác định cụ thể trong dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
d) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng là kết quả
của quá trình thực hiện dự án mà quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và
khai thác đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng có quy định phải có Quyết định
giao cho đối tượng quản lý thì sau khi tiếp nhận tài sản, đối tượng thụ hưởng
có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để quyết định giao tài sản
kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử
dụng và khai thác đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Đối với tài sản là kết quả của quá trình thực hiện
dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng về tài sản trong dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt, việc xử lý tài sản được thực hiện như
sau:
a) Xử lý theo quy định tại các Điều 91, 92 và 93
Nghị định này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này. Trường hợp
xử lý theo hình thức giao, điều chuyển tài sản thì việc bàn giao, tiếp nhận và
hạch toán thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Giao cho đối tượng quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đối với tài
sản là kết quả của quá trình thực hiện dự án là tài sản kết cấu hạ tầng. Cơ
quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 92 Nghị định này quyết định việc
giao tài sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý; trường hợp quy định của
Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác đối với từng loại tài sản kết cấu hạ
tầng có quy định khác về thẩm quyền quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng cho
đối tượng quản lý thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng
và khai thác đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp dự án thực
hiện bằng nguồn vốn vay nợ nước ngoài của Chính phủ, vốn vay do Chính phủ bảo
lãnh hoặc nguồn viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thì phải
có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính trước khi quyết định giao cho đối tượng
quản lý.”
42. Bổ sung Điều 94a như sau:
“Điều 94a. Xử lý vật tư, vật liệu thu hồi
trong quá trình thực hiện dự án
1. Đối với vật tư, vật liệu thu hồi trong quá
trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị, việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Nghị định này.
2. Đối với vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá
dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ mà công trình đó đã được giao cho đối tượng quản
lý theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác đối với từng loại
tài sản kết cấu hạ tầng thì việc xử lý được thực hiện theo quy định của Chính
phủ về quản lý, sử dụng và khai thác đối với từng loại tài sản kết cấu hạ tầng.
3. Đối với vật tư, vật liệu thu hồi trong quá
trình thực hiện dự án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này, việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực
hiện dự án là các vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc tháo dỡ các tài sản cũ
để phục vụ việc thực hiện dự án.
b) Ban quản lý dự án có trách nhiệm bảo quản vật
tư, vật liệu thu hồi từ việc tháo dỡ tài sản cũ theo nguyên trạng cho đến khi
hoàn thành việc xử lý theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
c) Vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình thực
hiện dự án nếu có thể tiếp tục sử dụng thì được xử lý theo hình thức: điều chuyển,
bán. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định và tổ chức thực hiện điều chuyển,
bán vật tư, vật liệu thu hồi trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công
được thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này.
4. Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
quy định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được tính trừ vào vào giá gói thầu của
hợp đồng thực hiện dự án và được quy định cụ thể tại hợp đồng thì nhà thầu thực
hiện dự án tổ chức xử lý tài sản theo quy định của pháp luật; không xử lý theo
quy định tại Điều này.”
43. Sửa đổi Điều 95 như sau:
“Điều 95. Hóa đơn bán tài sản công
1. Hóa đơn bán tài sản công sử dụng khi bán, chuyển
nhượng các loại tài sản công sau đây:
a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm
cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
b) Tài sản kết cấu hạ tầng (bao gồm cả trường hợp
bán, chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng; quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng);
c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền;
g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc bảo dưỡng,
sửa chữa, xử lý tài sản công.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài
sản công xuất hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ cho người mua khi
bán, chuyển nhượng các loại tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.
Cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử bán tài sản
công có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh cho cơ quan được giao
nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản công. Mẫu hóa đơn bán tài sản công thực hiện
theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản
công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.”
44. Sửa đổi khoản 1 Điều 98 như
sau:
“Điều 98. Sử dụng hóa đơn
1. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
45. Bổ sung Điều 137a như sau:
“Điều 137a. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng
khác có liên quan được nộp hồ sơ điện tử trong trường hợp đã có chữ ký số khi
thực hiện các thủ tục quy định tại Nghị định này. Trường hợp thực hiện thủ tục
quy định tại Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính
theo quy định của từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc
cơ quan của người có thẩm quyền quyết định; các cơ quan khác lưu bản sao.
2. Đối với phần diện tích nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc trong trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và
thuộc trường hợp cơ quan tài chính có ý kiến về việc thu hồi đất theo quy định
tại Điều 36 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Điều 12 Nghị định này thì khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất gửi lấy ý kiến, cơ quan tài
chính có trách nhiệm căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và Điều 12 Nghị định này để có ý kiến; không phải thực hiện quy trình sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công.”
46. Sửa đổi Mẫu số 02/TSC-ĐA - Đề
án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Nghị định
này).
47. Sửa đổi Mẫu số 04/TSC-MSTT -
Thỏa thuận khung mua sắm tập trung (tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Nghị định
này).
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể mà khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể đã có Đề án/Phương án xử lý tài sản thì căn cứ Đề án/Phương
án xử lý tài sản đã được duyệt để thực hiện xử lý tài sản theo quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều 35b Nghị định này.
2. Đối với trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể mà khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể chưa có Đề án/Phương án xử lý tài sản thì cơ quan nhà nước
(pháp nhân cũ) hoặc Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
quyết định giao cho pháp nhân mới sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc
giao cho cơ quan quản lý cấp trên (trong trường hợp pháp nhân cũ đã chấm dứt hoạt
động) căn cứ quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này để
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản theo đúng quy định,
trên cơ sở đó tổ chức xử lý tài sản.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày tháng năm 2022.
2. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Các Điều 14, 15, 16, 40, 96, 97, 98, 99 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày
27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
Phụ
lục 01
(Kèm theo Nghị định
số /2022/NĐ-CP ngày tháng năm 2022 của
Chính phủ)
Mẫu
số 02/TSC-ĐA
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/….-ĐA
|
…….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
ĐỀ ÁN
Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
I. CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
- Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công;
- Nghị định số /2022/NĐ-CP ngày tháng năm 2022 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
- Các văn bản khác có liên quan đến việc sử dụng
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết.
2. Cơ sở thực tiễn
a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
b) Cơ cấu tổ chức của đơn vị
c) Đối tượng phục vụ (cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công) của đơn vị
d) Các hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3
năm gần nhất và kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN
1. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn
vị
a) Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn
vị theo các nhóm tài sản:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Quyền sử dụng đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ.
- Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết
bị.
- Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ
liệu.
- Tài sản khác.
b) Tài sản đang sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết (nếu có)
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại,
thời hạn sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Hình thức/phương thức sử dụng tài sản vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
- Kết quả của việc sử dụng tài sản vào mục đích
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết của 03 năm liền trước năm xây dựng đề
án (doanh thu, chi phí, nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu chi; tỷ trọng
doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên
doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị; tỷ trọng tiền do
ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị....).
2. Phương án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết
2.1. Phương án sử dụng tài sản công tại đơn vị:
a) Tài sản dự kiến sử dụng vào mục đích kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn
lại; phần giá trị tài sản sử dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh,
liên kết được xác định trên cơ sở tỷ lệ thời gian sử dụng, tần suất sử dụng tài
sản vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết. Riêng đối với tài sản
là thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập, phần giá trị thương hiệu được sử
dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết được xác định như
sau:
Trong đó:
TH1: Phần giá trị thương hiệu được sử dụng vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
TH: Giá trị thương hiệu của đơn vị sự nghiệp
công lập.
DT1: Doanh thu trung bình dự kiến từ hoạt động
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
DT2: Tổng nguồn thu sự nghiệp trung bình 03 năm
liền trước năm xây dựng đề án của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tỷ lệ nguyên giá tài sản sử dụng vào mục đích
kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết so với tổng nguyên giá tài sản đơn vị
đang quản lý, sử dụng; phương án sử dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất
để kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết...).
b) Sự cần thiết của việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết (nêu rõ trường hợp áp dụng theo
quy định tại khoản 1 các Điều 56, 57, 58 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
khả năng đáp ứng việc thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao khi sử dụng tài sản
vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết;...).
c) Thời gian thực hiện kinh doanh/cho thuê/liên
doanh, liên kết.
d) Hình thức/phương thức sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết.
đ) Phương án tài chính của việc kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết.
- Dự kiến tổng doanh thu: Doanh thu được ước
tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá cho thuê, giá
cung cấp dịch vụ và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các khu vực có khả
năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương
tại thời điểm lập Đề án.
- Dự kiến tổng chi phí: Tổng
chi phí gồm các khoản:
+ Chi phí đầu tư xây dựng, mua
sắm, cải tạo, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi phí đào tạo và chuyển giao công
nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo
hiểm;
+ Chi phí kinh doanh; chi phí
quản lý; chi phí trực tiếp cấu thành dịch vụ (như: chi phí vật tư, vật phẩm,
nguyên, nhiên vật liệu, nhân công,…)
+ Chi phí khấu hao tài sản (chỉ
xác định chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị tài sản công trực tiếp sử
dụng vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết).
+ Chi phí nộp tiền thuê đất
(trong trường hợp sử dụng tài sản gắn liền với đất vào mục đích kinh doanh/cho
thuê/liên doanh, liên kết).
+ Chi phí lãi vay, thuế,…
+ Chi phí khác.
Các khoản mục chi phí phải phù
hợp với định mức kinh tế, kỹ thuật theo quy định hiện hành của cơ quan có thẩm
quyền, trường hợp không có định mức kinh tế, kỹ thuật thì phải xác định trên cơ
sở mặt bằng giá trên thị trường tại thời điểm lập Đề án.
2.2. Đánh giá sơ bộ hiệu quả của phương án kinh
doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết:
- Dự kiến doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách nhà
nước, chênh lệch thu chi, tỷ trọng nguồn thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết trong tổng nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị;
- Dự kiến số tiền do ngân sách nhà nước cấp và tỷ
trọng tiền do ngân sách nhà nước cấp trong tổng dự toán chi hàng năm của đơn vị
trong thời gian sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên
doanh, liên kết;
- Số lượng, chất lượng, mức giá dịch vụ sự nghiệp
công dự kiến.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Phụ
lục 02
(Kèm theo Nghị định
số /2022/NĐ-CP ngày tháng năm 2022 của
Chính phủ)
Mẫu
số 04/TSC-MSTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
THỎA THUẬN KHUNG MUA SẮM TẬP TRUNG
Số:……………………….
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 2022/NĐ-CP
ngày tháng năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ kết quả lựa chọn nhà thầu.....
Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm …., tại ……….., chúng
tôi gồm có:
I. Đơn vị mua sắm tập trung:
Tên đơn vị:
.................................................................................................................
Quyết định thành lập số: ………….. ngày …………… của...............................................
Mã số quan hệ với NSNN:
...........................................................................................
Mã số thuế (nếu có):
....................................................................................................
Đại diện bởi: …………………………………………..., chức vụ
.........................................
II. Nhà thầu cung cấp tài sản:
Tên đơn vị:
.................................................................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số: ………… ngày …….. do ……………
cấp.
Quyết định thành lập số: ………….. ngày ………… của..................................................
Mã số thuế:
.................................................................................................................
Đại diện bởi: …………………………………………..., chức vụ
.........................................
Hai bên thống nhất ký kết thỏa thuận khung mua sắm
tập trung với các nội dung như sau:
Điều 1. Danh mục tài sản cung cấp
1. Chủng loại tài sản cung cấp (mô tả chi tiết tên,
trêu chuẩn kỹ thuật, xuất xứ của hàng hóa).
2. Số lượng tài sản.
3. Danh sách các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp
sử dụng tài sản.
Điều 2. Giá bán tài sản
Giá bán tài sản tương ứng với từng loại tài sản tại
Điều 1 của Thỏa thuận.
Điều 3. Thanh toán thỏa thuận khung
1. Thời hạn thanh toán.
2. Phương thức thanh toán.
Điều 4. Thời gian, địa điểm bàn giao tài
sản
1. Thời gian bàn giao tài sản.
2. Địa điểm bàn giao tài sản.
Điều 5. Bảo hành, bảo trì; đào tạo, hướng dẫn
sử dụng tài sản
1. Điều kiện bảo hành, bảo trì.
2. Đào tạo, hướng dẫn sử dụng tài sản.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của các Bên có
liên quan
1. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị mua sắm tập trung.
2. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu cung cấp tài sản.
3. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp ký hợp đồng mua sắm, sử dụng tài sản.
Điều 7. Hiệu lực của thỏa thuận khung.
Thỏa thuận khung này là cơ sở để các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu cung
cấp tài sản.
Điều 8. Xử phạt do vi phạm thỏa thuận khung.
Điều 9. Các nội dung liên quan khác.
Thỏa thuận khung này được làm thành ……… bản có giá
trị pháp lý như nhau: Đơn vị mua sắm tập trung, Nhà thầu cung cấp tài sản (mỗi
bên giữ 02 bản); gửi các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh có
liên quan (mỗi cơ quan 01 bản) trong trường hợp mua sắm tập trung cấp quốc gia,
gửi đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung (mỗi đơn vị 01 bản) trong trường hợp
mua sắm tập trung của bộ, cơ quan trung ương, địa phương./.
ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
CUNG CẤP TÀI SẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ
MUA SẮM TẬP TRUNG
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|