CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá
ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Giá.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Giá, bao gồm:
1. Khoản 4 Điều 17 về trình tự,
thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá.
2. Khoản 3 Điều 20 về tổ chức thực
hiện bình ổn giá.
3. Khoản 6 Điều 21 về trình tự,
thủ tục điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
4. Khoản 3 Điều 24 về ban hành
văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá.
5. Khoản 6 Điều 27 về tổ chức hiệp
thương giá.
6. Khoản 8 Điều 28 về kê khai
giá.
7. Khoản 2 Điều 30 về hàng hóa,
dịch vụ áp dụng giá tham chiếu và việc công bố, sử dụng giá tham chiếu.
8. Khoản 2 Điều 37 về công tác
phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
9. Khoản 5 Điều 38 về xây dựng,
quản lý, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu về giá.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; người
tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
trong lĩnh vực giá, thẩm định giá trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá là hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định một cấp có thẩm
quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá
thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ.
2. Hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá là hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại
Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, trong đó quy định hai cấp có thẩm
quyền định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Luật Giá
thực hiện định giá hàng hóa, dịch vụ (một cấp bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện định
khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và một cấp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện định giá cụ thể).
Trường hợp hai cấp định giá cùng là một cơ quan thì
cơ quan này vừa định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu và vừa định
giá cụ thể theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ, ĐIỀU TIẾT GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị
điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Giá và các căn cứ sau
đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá
hàng hóa, dịch vụ để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc để phù hợp với những thay
đổi về quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng
biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần điều chỉnh.
2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, khi cần đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội
dung sau:
a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá: tổng kết, đánh giá về tình hình cung, cầu,
diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch
vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều này; đánh giá tác động của chính
sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy
ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);
b) Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi
Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá: tổng kết, đánh giá việc thực hiện bình ổn
giá đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình cung, cầu, diễn biến giá cả
thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá theo quy định tại khoản 1 Điều này và dự kiến biện
pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh
mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng
hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến,
nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất điều
chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý
kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch vụ đó trước khi gửi Bộ Tài chính tổng hợp.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các tài liệu
sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá:
Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ,
dự kiến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng
hóa, dịch vụ và chủ trì thực hiện các biện pháp bình ổn giá;
Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi
Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa, dịch vụ
và biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó;
b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung
hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét ban hành Nghị quyết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá
theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện bình ổn
giá theo khoản 1 Điều 20 của Luật Giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
văn bản đề nghị bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý gửi Bộ Tài
chính tổng hợp để trình Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá theo nội
dung và trình tự sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá khi đánh giá mức độ biến động mặt
bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ, mức độ ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội,
sản xuất, kinh doanh, đời sống người dân và sự cần thiết phải bình ổn giá thì
tiến hành xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm b
khoản này), kèm theo văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương bình ổn giá
(gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài chính tổng hợp;
b) Báo cáo bình ổn giá gồm các thông tin sau: căn cứ
pháp lý; sự cần thiết phải thực hiện bình ổn giá; phân tích diễn biến, nguyên
nhân và xu hướng mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tăng quá cao hoặc
giảm quá thấp so với mặt bằng giá thị trường của một thời kỳ nhất định trước
đó; tình hình cung, cầu của hàng hóa, dịch vụ trong nước, thế giới; các yếu tố
tác động từ thị trường trong nước, thế giới (nếu có) và các thông tin cần thiết
khác;
c) Văn bản đề nghị Chính phủ phê duyệt chủ trương
bình ổn giá của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung
sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển
khai và báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan; các nội dung khác có liên quan;
d) Trên cơ sở đề nghị của các bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, trong
thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thông tin quy định tại khoản
a điều này, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định chủ
trương bình ổn giá. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ quan, tổ
chức có liên quan cung cấp các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp báo cáo
Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương bình ổn giá. Thời hạn để các cơ quan, tổ
chức có liên quan cung cấp thông tin trong thời gian tối đa 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tài chính.
2. Chính phủ quyết định chủ trương bình ổn giá,
phân công trách nhiệm chủ trì cho bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực
về hàng hóa, dịch vụ tổ chức thực hiện bình ổn giá, phân công trách nhiệm phối
hợp cho các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Thẩm
quyền, trách nhiệm thực hiện bình ổn giá thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trên cơ sở chủ trương bình ổn giá của Chính phủ,
bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm chủ trì triển khai,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện một hoặc một số phương thức sau để
xác định nguyên nhân biến động giá, làm cơ sở cho việc lựa chọn áp dụng biện
pháp, thời hạn và phạm vi bình ổn giá phù hợp cụ thể như sau:
a) Kiểm tra yếu tố hình thành giá thực hiện theo
quy định tại Điều 31, Điều 32, Điều 33 của Luật Giá hoặc
yêu cầu doanh nghiệp báo cáo một số yếu tố hình thành giá;
b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
c) Đánh giá cung, cầu hàng hóa, dịch vụ: đánh giá
thực trạng cung cầu thị trường của hàng hóa, dịch vụ và phân tích nguyên nhân
gây mất cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban
hành Quyết định bình ổn giá gồm các nội dung sau:
a) Tên hàng hóa, dịch vụ được Chính phủ quyết định
chủ trương bình ổn giá;
b) Một hoặc một số biện pháp bình ổn giá áp dụng
theo quy định tại Điều 19 Luật Giá;
c) Thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá;
d) Phạm vi địa bàn áp dụng bình ổn giá;
đ) Phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết
quả thực hiện bình ổn giá cho địa phương và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
e) Các nội dung khác có liên quan.
5. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực chịu
trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn và thường xuyên
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Quyết định bình ổn giá do mình ban hành,
kịp thời có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế;
b) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi và kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản
lý, sử dụng quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ bình ổn giá được Chính phủ quyết định lập quỹ bình ổn giá;
c) Báo cáo Chính phủ kết quả bình ổn giá, đồng thời
gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định.
6. Căn cứ tình hình thực hiện bình ổn giá, đánh giá
diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ có thể kết thúc bình ổn giá trước thời hạn
hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá, đồng thời báo cáo Chính phủ
và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp theo quy định. Văn bản điều chỉnh thời hạn áp dụng
biện pháp bình ổn giá của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực là văn
bản hành chính.
7. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm chấp hành biện pháp bình ổn giá được công bố và thực hiện kê khai lần
đầu, kê khai lại mức giá hàng hóa, dịch vụ đang thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này kể từ ngày biện pháp bình ổn giá được
áp dụng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện bình ổn
giá theo khoản 2 Điều 20 của Luật Giá
1. Đối với việc bình ổn giá trên phạm vi cả nước:
a) Trường hợp hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn
giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ đánh giá
diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ; xây dựng
báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá (gồm
các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, trình
Chính phủ quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá phù hợp và
phân công tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính yêu cầu các cơ
quan, tổ chức có liên quan báo cáo các thông tin khác phục vụ cho việc tổng hợp
báo cáo Chính phủ;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ không nằm trong
Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng cần bình ổn giá ngay theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Giá, bộ, cơ quan ngang
bộ quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá diễn biến thực tế và mặt bằng giá thị trường
của hàng hóa, dịch vụ; xây dựng báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản
đề nghị bình ổn giá (gồm các nội dung quy định tại điểm c khoản này) gửi Bộ Tài
chính tổng hợp trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá. Trên cơ sở phê duyệt của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo phân
công của Chính phủ;
c) Văn bản đề nghị bình ổn giá của bộ, cơ quan
ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề
xuất bình ổn giá; biện pháp bình ổn giá áp dụng; thời hạn áp dụng biện pháp
bình ổn giá; phạm vi áp dụng bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và
báo cáo kết quả thực hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; các nội dung khác có liên quan;
d) Căn cứ tình hình thực hiện bình ổn giá, đánh giá
diễn biến giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có thể đề xuất kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn
thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Chính
phủ xem xét, quyết định đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá hoặc
gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định đối với hàng hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng
hóa, dịch vụ bình ổn giá.
2. Đối với việc bình ổn giá tại phạm vi địa phương
áp dụng trong trường hợp mặt bằng giá thị trường hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục
hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá có biến động bất thường tại địa phương theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Giá:
a) Sở quản lý ngành, lĩnh vực đánh giá diễn biến thực
tế và mặt bằng giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn để xây dựng
báo cáo bình ổn giá (gồm các nội dung như quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 5 của Nghị định này), kèm theo văn bản đề nghị bình ổn giá (gồm
các nội dung quy định tại điểm b khoản này) gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn
giá phù hợp và phân công tổ chức thực hiện. Trường hợp cần thiết, Sở Tài chính
yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo các thông tin khác phục vụ
cho việc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện theo phân công của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về kết quả
bình ổn giá, đồng thời gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định;
b) Văn bản đề nghị bình ổn giá của Sở quản lý
ngành, lĩnh vực gồm các nội dung sau: tên hàng hóa, dịch vụ đề xuất bình ổn
giá; biện pháp bình ổn giá áp dụng; thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá; phạm
vi áp dụng bình ổn giá; phân công trách nhiệm triển khai và báo cáo kết quả thực
hiện bình ổn giá cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; các nội dung
khác có liên quan;
c) Căn cứ tình hình thực hiện, đánh giá diễn biến
giá hàng hóa, dịch vụ trong thực tế, Sở quản lý ngành, lĩnh vực có thể đề xuất
kết thúc bình ổn giá trước thời hạn hoặc gia hạn thời hạn áp dụng biện pháp
bình ổn giá gửi Sở Tài chính tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Văn bản điều chỉnh thời hạn áp dụng biện pháp bình ổn giá của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là văn bản hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
trách nhiệm chấp hành biện pháp bình ổn giá được công bố và thực hiện kê khai lần
đầu, kê khai lại mức giá hàng hóa, dịch vụ đang thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này kể từ ngày biện pháp bình ổn giá được
áp dụng.
Điều 7. Thẩm quyền, trách nhiệm
thực hiện bình ổn giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý
ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của
hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá; đề xuất, tham
mưu, hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá theo phân công của Chính phủ và
quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giá theo thẩm
quyền đối với các mặt hàng cụ thể như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì đối
với các mặt hàng thóc tẻ, gạo tẻ; phân đạm, phân DAP, phân NPK; thức ăn chăn
nuôi, thức ăn thủy sản; vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm; thuốc bảo vệ
thực vật;
b) Bộ Công Thương chủ trì đối với các mặt hàng
xăng, dầu thành phẩm; khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
c) Bộ Y tế chủ trì đối với mặt hàng sữa dành cho trẻ
em dưới 06 tuổi, thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
d) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì đối với hàng
hóa, dịch vụ được bổ sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và hàng
hóa, dịch vụ không nằm trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá nhưng cần
bình ổn giá ngay theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của
Luật Giá. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quản lý của nhiều bộ,
cơ quan ngang bộ thì Chính phủ phân công cho một trong các bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ chủ trì.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
trong việc tham mưu Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương, biện pháp, thời hạn
bình ổn giá theo quy định tại Điều 20 của Luật Giá.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành trong việc tham mưu Chính phủ và tổ chức thực hiện đối với biện
pháp tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật để bình ổn giá.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quyết định;
quyết định các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 của Luật Giá như sau:
a) Điều hòa cung, cầu một số hàng hóa, dịch vụ;
b) Các biện pháp về tài chính phù hợp với quy định
của pháp luật;
c) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc
khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ; việc định giá
hàng hóa, dịch vụ được thực hiện theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định
tại Mục 2 Chương IV của Luật Giá;
d) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy
định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Mục 2. ĐỊNH GIÁ
Điều 8. Trình tự, thủ tục đề
nghị điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước
định giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định
tại khoản 1 Điều 21 Luật Giá và các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá
hàng hóa, dịch vụ để bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân,
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hoặc để phù hợp với những thay
đổi về quan hệ cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng
biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ cần điều chỉnh.
2. Trên cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, khi cần đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung
sau:
a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá: tổng kết, đánh giá về tình
hình cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường và thực trạng biện pháp quản lý giá
của hàng hóa, dịch vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định tại khoản 1 Điều này; đề
xuất các quy định về thẩm quyền, hình thức định giá, việc áp dụng phương pháp định
giá; đánh giá tác động của chính sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);
b) Trường hợp cần đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: tổng kết, đánh giá việc thực
hiện định giá của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình
cung, cầu, diễn biến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần
thiết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định
tại khoản 1 Điều này và dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng
hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết).
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá.
Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng hóa,
dịch vụ, dự kiến về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất
thẩm quyền định giá, hình thức định giá, việc áp dụng phương pháp định giá.
Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng
hóa, dịch vụ; dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ
đó;
b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung
hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Trên cơ sở hồ sơ nhận được, Bộ Tài chính phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan liên quan để
trình Chính phủ cho ý kiến về đề xuất điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ do
Nhà nước định giá.
5. Trường hợp Chính phủ quyết định không điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: Bộ Tài chính có văn bản thông
báo cho bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi đề nghị điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
6. Trường hợp Chính phủ thống nhất đề xuất điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét ban hành Nghị quyết điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá theo quy trình của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
Điều 9. Lập phương án giá hàng
hóa, dịch vụ
1. Việc lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ
do một cấp định giá được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ lập phương án giá. Việc lựa
chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ
quan, tổ chức ở địa phương: Tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ được đặt hàng lập phương án giá;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ: đơn vị, doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh được giao sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ lập phương án
giá;
d) Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh: tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa dịch vụ hoặc đơn vị dự trữ
quốc gia hoặc đơn vị được giao trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ
chức được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá trong trường
hợp mua hàng dự trữ quốc gia; đơn vị dự trữ quốc gia hoặc đơn vị được giao trực
tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bán hàng dự
trữ quốc gia lập phương án giá trong trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia;
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá
khác ngoài các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d
khoản này: cơ quan có thẩm quyền định giá tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc lập phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của cơ
quan, tổ chức ở trung ương: Tổ chức sản xuất, kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ được đặt hàng lập phương án giá;
b) Đối với hàng dự trữ quốc gia mua theo phương thức
chỉ định thầu (trừ hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh): Tổ
chức, cá nhân được nhận hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu lập
phương án giá. Đối với hàng dự trữ quốc gia mua theo phương thức mua trực tiếp
rộng rãi của mọi đối tượng: Cục dự trữ quốc gia khu vực lập phương án giá;
c) Đối với hàng dự trữ quốc gia bán theo phương thức
bán chỉ định hoặc bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng (trừ hàng dự trữ quốc
gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh): đơn vị dự trữ quốc gia hoặc đơn vị được
giao trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ bán
hàng dự trữ quốc gia lập phương án giá. Trong đó, trường hợp hàng dự trữ quốc
gia do Bộ Tài chính quản lý, Cục dự trữ quốc gia khu vực lập phương án giá;
d) Đối với các hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định
giá khác ngoài các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản
này: cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể tổ chức việc lựa chọn, yêu cầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.
Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này và điểm d khoản
2 Điều này được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc lựa chọn phải phù hợp với căn cứ, nguyên tắc
định giá hàng hóa, dịch vụ tại Luật Giá,
tính chất hàng hóa, dịch vụ, mục tiêu định giá và hình thức định giá hàng hóa,
dịch vụ;
b) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền định giá thực hiện định giá chung cho tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện:
Trường hợp có từ 03 tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trở xuống thì
yêu cầu tất cả tổ chức, cá nhân lập phương án giá. Trường hợp có nhiều hơn 03 tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì số lượng tổ chức, cá nhân được lựa
chọn phù hợp với thực tế thị trường theo các tiêu chí doanh thu, thị phần và
các tiêu chí khác về đặc thù ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ, nhưng tối
thiểu phải lựa chọn từ 03 tổ chức, cá nhân trở lên;
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền định giá thực hiện
định giá cho từng tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ: từng tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải lập phương án giá.
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá thì
lựa chọn trong các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh;
trường hợp Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, cơ quan ngang bộ định giá thì lựa chọn
trong các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên phạm vi toàn quốc;
d) Cơ quan tổ chức việc lựa chọn bảo đảm khách
quan, minh bạch, chịu trách nhiệm về việc lựa chọn của mình;
đ) Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
khác có quyền lập phương án giá để gửi cơ quan có thẩm quyền định giá xem xét,
phục vụ việc định giá.
4. Phương án giá hàng hóa, dịch
vụ được lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và phải gửi kèm theo các
hồ sơ, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá)
hàng hóa, dịch vụ theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách
nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng: phương án giá kèm theo văn bản
phê duyệt phương thức đặt hàng của cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí đặt
hàng.
Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia: phương án giá
kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc
văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự
trữ quốc gia và dự toán kinh phí năm ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia: phương án giá
kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng hoặc
văn bản phê duyệt kế hoạch bán chỉ định; văn bản phê duyệt đơn vị được chỉ định
bán hàng dự trữ quốc gia (nếu có); văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc
gia.
c) Chứng từ hợp pháp (nếu có);
d) Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật có
liên quan về phương pháp định giá hoặc về quản lý hàng hóa, dịch vụ theo lĩnh vực
của các bộ, ngành (nếu có).
5. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập phương án
giá gửi cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trong thời gian tối
đa 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu theo dấu bưu điện. Trường hợp
phức tạp, tổ chức, cá nhân có quyền gửi văn bản đề nghị kéo dài thời gian lập
phương án giá (kèm theo lý do và thuyết minh cụ thể) gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; thời gian kéo dài không quá 15 ngày.
Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải trình về
phương án giá trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu giải
trình, báo cáo rõ về một số nội dung tại phương án giá và các tài liệu, hồ sơ
kèm theo.
6. Đối với các hàng hóa, dịch vụ có quy định thẩm
quyền Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể theo quy định của Luật Giá mà trên địa bàn của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương không có tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thì Ủy ban nhân dân của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đó không phải thực
hiện việc định giá.
Điều 10. Thẩm định phương án
giá
1. Thẩm định phương án giá là việc đánh giá trên cơ
sở hồ sơ phương án giá để xác định, đề xuất mức giá theo nguyên tắc, căn cứ,
phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với
hình thức định giá của hàng hóa, dịch vụ.
2. Việc tổ chức thẩm định phương án giá đối với
hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ phân công bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc thẩm định phương án giá;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định này:
Bộ, cơ quan ngang bộ phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc thẩm định
phương án giá; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan, đơn vị chuyên môn trực
thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ
hoặc cơ quan hành chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực hiện việc thẩm định
phương án giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá tại
địa phương và quy định của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương.
3. Việc tổ chức thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch
vụ do hai cấp định giá trong các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của bộ,
cơ quan ngang bộ: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng phân công cơ
quan, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị được giao thực hiện đặt hàng thực hiện việc
thẩm định phương án giá. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng
không phải bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ được
đặt hàng thì phải xin ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về
nội dung thẩm định phương án giá.
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước
thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của tổ chức ở
trung ương: tổ chức ở trung ương thực hiện việc thẩm định phương án giá và xin
ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ được đặt
hàng về nội dung thẩm định phương án giá;
Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực về
hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng có trách nhiệm tham gia ý kiến về nội dung thẩm
định phương án giá trong tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;
b) Đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 9 (trừ hàng dự trữ quốc gia thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh): Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý hàng dự trữ quốc
gia phân công cơ quan quản lý dự trữ quốc gia trực thuộc hoặc cơ quan trực thuộc
(trong trường hợp không có cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia trực thuộc theo
chức năng, nhiệm vụ) thực hiện việc thẩm định phương án giá;
c) Đối với các hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Nghị định này: Bộ, cơ quan
ngang bộ có thẩm quyền định giá cụ thể phân công cơ quan, đơn vị trực thuộc thực
hiện việc thẩm định phương án giá; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan,
đơn vị chuyên môn trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ về quản lý ngành, lĩnh vực
của hàng hóa, dịch vụ hoặc cơ quan hành chính cấp dưới theo địa bàn quản lý thực
hiện việc thẩm định phương án giá, đảm bảo phù hợp với yêu cầu công tác quản lý
nhà nước về giá tại địa phương và quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương.
4. Cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án
giá phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản theo mẫu tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này trong tối đa là 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ bảo đảm điều kiện để thẩm định phương án giá. Trường hợp phức tạp,
thời gian tối đa để thẩm định được tính bổ sung tối đa 30 ngày.
Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án
giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân lập phương án giá bổ sung các hồ sơ, tài
liệu theo quy định và giải trình chi tiết về các nội dung tại hồ sơ.
5. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm kiểm tra tính
đầy đủ của thành phần hồ sơ do cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án
giá gửi; thực hiện thẩm định đúng thẩm quyền, nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định
giá và thời gian thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều này; chịu trách nhiệm
về mức giá đề xuất bảo đảm nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá; không chịu
trách nhiệm về những nội dung trong các văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ đã được
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phê duyệt hoặc giải quyết trước
đó.
Điều 11. Trình và ban hành văn
bản định giá
1. Đối với các trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một
cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được thực hiện như sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định
giá của Thủ tướng Chính phủ: Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành văn bản định
giá trên cơ sở hồ sơ do bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã thẩm định
và trình;
b) Đối với hàng dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành văn bản định giá
trên cơ sở hồ sơ phương án giá do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án
giá trình sau khi có ý kiến thống nhất với Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá
theo quy định của Luật Dự trữ quốc gia;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1 Điều 9 của Nghị định này: cơ
quan có thẩm quyền định giá có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản định giá
trên cơ sở hồ sơ do cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án giá trình;
d) Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định
giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này;
2. Đối với hàng hóa, dịch vụ
do hai cấp định giá, việc trình và ban hành văn bản định giá được quy định như
sau:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của bộ,
cơ quan ngang bộ: Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền đặt hàng phê duyệt kết quả
thẩm định phương án giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành,
lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 10 của Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan ngang bộ gửi 01 bản
chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Tài chính;
Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước
thực hiện theo phương thức đặt hàng và thuộc thẩm quyền đặt hàng của tổ chức ở
trung ương: tổ chức ở trung ương phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá sau
khi có ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý ngành, lĩnh vực về hàng hóa, dịch vụ
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Nghị định này;
trên cơ sở đó, tổ chức ở trung ương gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại
khoản 3 Điều này cho Bộ Tài chính;
b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định
giá khác: Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể phê duyệt kết quả thẩm định
phương án giá, gửi 01 bản chính hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ
quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu;
c) Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể chịu trách
nhiệm về việc phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá bảo đảm nguyên tắc, căn
cứ, phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc
giá tối đa hoặc giá tối thiểu trong trường hợp có yêu cầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối
đa hoặc giá tối thiểu thực hiện ban hành văn bản định giá trên cơ sở hồ sơ do
cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi, phù hợp với căn cứ, nguyên tắc,
phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
này;
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ định khung giá hoặc
giá tối đa hoặc giá tối thiểu để các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định giá cụ thể
thì bộ, cơ quan ngang bộ có quyền ban hành văn bản định giá sau khi có tối thiểu
2/3 số lượng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đề nghị;
đ) Sau khi có văn bản định giá tối đa hoặc khung
giá hoặc giá tối thiểu, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền định giá cụ thể có trách
nhiệm tổ chức rà soát các thông tin, số liệu tại phương án giá để ban hành văn
bản định giá cụ thể. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản định giá thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản định giá sau khi được ban hành
phải được gửi để thông báo đến cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá
tối thiểu;
3. Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể gửi
cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu theo
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này bao gồm các thành phần sau:
a) Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án
giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) theo Mẫu
số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo thẩm định phương án giá hàng hóa, dịch vụ;
Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);
c) Trường hợp định giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hồ sơ kèm theo văn bản
phê duyệt phương thức đặt hàng của cấp có thẩm quyền, dự toán kinh phí đặt
hàng;
Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia: phương án giá
kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng hoặc
văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự
trữ quốc gia và dự toán kinh phí năm ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bán hàng dự trữ quốc gia: phương án giá
kèm theo văn bản phê duyệt kế hoạch bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng hoặc
văn bản phê duyệt kế hoạch bán chỉ định; văn bản phê duyệt đơn vị được chỉ định
bán hàng dự trữ quốc gia (nếu có); văn bản giao chỉ tiêu kế hoạch dự trữ quốc
gia.
d) Các hồ sơ, tài liệu khác trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu yêu cầu;
đ) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối
đa hoặc giá tối thiểu có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể bổ
sung hồ sơ hoặc giải trình, báo cáo làm rõ các nội dung tại hồ sơ trong trường
hợp cần thiết.
4. Cấp có thẩm quyền định giá có trách nhiệm ban
hành văn bản định giá trong tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ bảo đảm điều
kiện ban hành văn bản định giá. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
định giá (hoặc điều chỉnh giá) bao gồm 01 bản chính của các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình về việc định giá (hoặc điều chỉnh giá)
hàng hóa, dịch vụ; dự thảo văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch
vụ;
b) Báo cáo thẩm định phương án giá; Báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định (nếu có);
c) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan (nếu cần
thiết).
5. Văn bản định giá, điều chỉnh mức giá do Thủ tướng
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành dưới dạng
thông báo hoặc quyết định hành chính phù hợp với tính chất của việc định giá, cụ
thể như sau:
a) Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định
tại khoản 1 Điều này: văn bản định giá được ban hành theo hình thức Quyết định;
b) Trường hợp ban hành văn bản định giá theo quy định
tại khoản 2 Điều này: văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định
khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu được ban hành theo hình thức Thông
báo; văn bản định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ thể ban
hành theo hình thức Quyết định.
Điều 12. Điều chỉnh giá hàng
hóa, dịch vụ
1. Việc lập phương án giá trong trường hợp điều chỉnh
giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được thực hiện như sau:
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này để xem xét, điều chỉnh
giá;
b) Khi các yếu tố hình thành giá hoặc giá thị trường
trong nước hoặc giá thị trường thế giới có biến động và ảnh hưởng đến mức giá
hàng hóa, dịch vụ thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách
nhiệm lập phương án giá và gửi cơ quan có thẩm quyền định giá để xem xét, thực
hiện điều chỉnh giá. Khi đề nghị điều chỉnh giá, tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phải gửi phương án giá kèm theo các hồ
sơ, tài liệu như quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 của Nghị
định này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá.
Trường hợp chỉ có một hoặc một số tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đề nghị điều chỉnh giá, cơ quan có thẩm quyền định
giá có quyền lựa chọn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác cũng kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ đó báo cáo đánh giá chi tiết yếu tố hình thành giá hoặc gửi các hồ
sơ, tài liệu khác phù hợp với phương pháp định giá để phục vụ việc thẩm định
phương án giá.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định phương án giá, trình
và ban hành văn bản điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ thực hiện như quy định tại
Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.
Riêng đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định này, khi cơ quan có thẩm quyền
định giá cụ thể thực hiện xem xét điều chỉnh giá nhưng mức giá đề xuất ban hành
vẫn nằm trong khung giá hoặc thấp hơn giá tối đa hoặc cao hơn giá tối thiểu đã
được cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu ban hành thì cơ
quan có thẩm quyền định giá cụ thể không cần thực hiện trình tự, thủ tục quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này và được ban hành văn bản
định giá cụ thể trên cơ sở kết quả thẩm định phương án tương tự như các hàng
hóa, dịch vụ do một cấp định giá. Văn bản định giá sau khi được ban hành phải
được gửi để thông báo đến cơ quan định khung giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối
thiểu.
3. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý
thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải có văn bản trả lời về việc không điều
chỉnh giá cho tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh giá trong tối đa 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp kiến nghị hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định
giá xem xét, ban hành văn bản định giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị
định này.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 13. Tổ chức hiệp thương
giá
Trình tự, thủ tục tổ chức hiệp thương giá được thực
hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Giá và hướng dẫn tại Điều
này:
1. Trước khi hiệp thương giá
a) Bên mua và bên bán mỗi bên gửi 01 bản chính văn
bản đề nghị hiệp thương giá trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc dịch vụ
công trực tuyến nếu có đến cơ quan hiệp thương giá bao gồm các nội dung về: tên
hàng hóa, dịch vụ; quy cách, phẩm chất; số lượng; mức giá đề nghị; thời điểm
thi hành mức giá; điều kiện thanh toán của hàng hóa, dịch vụ kèm theo giải
trình thuyết minh hàng hóa, dịch vụ đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 25 của Luật Giá và phù hợp với phạm vi quản lý của cơ
quan hiệp thương giá quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Giá.
Văn bản đề nghị hiệp thương giá thực hiện theo Mẫu
số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ quan hiệp thương giá tổ chức rà soát văn bản
đề nghị hiệp thương giá trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị hiệp thương giá (tính theo dấu công văn đến hoặc qua dịch
vụ công trực tuyến);
Trường hợp văn bản đề nghị hiệp thương giá đúng quy
định, cơ quan hiệp thương giá thông báo kế hoạch tổ chức hiệp thương giá, yêu cầu
bên mua và bên bán cử người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật) tham gia hội
nghị hiệp thương giá;
Trường hợp văn bản đề nghị hiệp thương giá không
đúng quy định, cơ quan hiệp thương giá có văn bản đề nghị các bên bổ sung thông
tin về hàng hóa, dịch vụ. Thời hạn để các bên bổ sung thông tin tối đa 15 ngày
làm việc (tính theo dấu công văn đến hoặc qua dịch vụ công trực tuyến);
c) Trong thời gian tối đa 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị hiệp thương giá đủ điều kiện theo quy định (tính
theo dấu công văn đến hoặc qua dịch vụ công trực tuyến), cơ quan có thẩm quyền
tổ chức hiệp thương giá tiến hành hiệp thương giá;
d) Bên mua và bên bán có quyền rút lại văn bản đề
nghị hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch
vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2. Tại Hội nghị hiệp thương giá:
a) Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch
vụ bao gồm: cơ quan hiệp thương giá theo quy định tại khoản 2
Điều 26 của Luật Giá; người đại diện theo pháp luật của bên mua (hoặc người
được ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật
của bên mua) và người đại diện theo pháp luật của bên bán (hoặc người được ủy
quyền thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của bên
bán);
b) Cơ quan hiệp thương giá trình bày nội dung hiệp
thương giá; giá mua, giá bán đề nghị của bên mua và bên bán để bên mua và bên
bán thương lượng về mức giá;
c) Trường hợp bên mua và bên bán thỏa thuận được với
nhau về mức giá thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương theo quy định tại điểm
a khoản này để ghi nhận kết quả hiệp thương giá. Bên mua và bên bán thực hiện mức
giá hiệp thương theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật Giá;
d) Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận
được mức giá và không tiếp tục đề nghị cơ quan hiệp thương giá xác định mức giá
thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản xác nhận theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương giá theo quy định tại
điểm a khoản này;
đ) Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận
được mức giá và tiếp tục đề nghị cơ quan hiệp thương giá xác định mức giá để
hai bên thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật
Giá thì cơ quan hiệp thương giá lập biên bản xác nhận theo Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, có chữ ký của đại diện các bên tham gia hiệp thương giá theo quy định tại
điểm a khoản này.
3. Cơ quan hiệp thương giá tổ chức xác định mức giá
hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 27
của Luật Giá theo phương pháp định giá quy định tại Điều 23
của Luật Giá hoặc theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam quy định tại Điều 42 của Luật Giá. Trường hợp cần thuê tổ chức tư vấn xác định
mức giá hàng hóa, dịch vụ, cơ quan hiệp thương giá có văn bản thông báo cho bên
mua và bên bán để tiến hành các thủ tục thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá
theo quy định tại khoản 4 Điều này. Chi phí thuê tổ chức tư vấn xác định mức
giá hàng hóa, dịch vụ do bên mua và bên bán đồng chi trả.
4. Việc thuê tổ chức tư vấn xác định mức giá được
thực hiện như sau:
a) Bên mua và bên bán trực tiếp ký kết hợp đồng với
tổ chức tư vấn và thanh toán chi phí thực hiện dịch vụ cho tổ chức tư vấn theo
mức và thời hạn mà tổ chức đó yêu cầu;
b) Việc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định mức giá do
bên mua và bên bán tự thỏa thuận quyết định;
Trường hợp bên mua và bên bán không thỏa thuận được
việc lựa chọn tổ chức tư vấn xác định mức giá thì có thể yêu cầu cơ quan hiệp
thương giá lựa chọn. Cơ quan hiệp thương giá sau khi lựa chọn được tổ chức tư vấn
xác định mức giá thì thông báo cho bên mua và bên bán để bên mua và bên bán trực
tiếp tiến hành các thủ tục ký kết hợp đồng tư vấn theo quy định tại điểm a khoản
này;
c) Ngay sau khi có kết quả xác định mức giá hàng
hóa, dịch vụ, tổ chức tư vấn phải gửi kết quả cho cơ quan hiệp thương giá, đồng
thời gửi cho bên mua và bên bán.
5. Bên bán có trách nhiệm cung cấp phương án giá
bán đề xuất và các thông tin cần thiết khác gửi cho cơ quan hiệp thương giá để
phục vụ tổ chức xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
này như sau:
a) Tình hình sản xuất, tiêu thụ, xuất nhập khẩu,
cung cầu của hàng hóa, dịch vụ;
b) Mức giá đề nghị bán; phân tích mức giá đề nghị
bán: so sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường; các căn cứ
tính giá; lập bảng chi tiết các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ
cấu tính giá (có phân tích, so sánh với các yếu tố hình thành giá trước khi đề
nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm); phân tích tác động của mức
giá đề nghị bán đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động
trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;
c) Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với
bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất;
d) Các thông tin khác có liên quan cần bổ sung theo
yêu cầu của cơ quan hiệp thương giá.
6. Bên mua có trách nhiệm cung cấp phương án giá
mua đề xuất và các thông tin cần thiết khác gửi cho cơ quan hiệp thương giá để
phục vụ tổ chức xác định mức giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
này như sau:
a) Mức giá đề nghị mua;
b) So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên
thị trường;
c) Phân tích tác động của mức giá đề nghị mua đến
hiệu quả sản xuất, kinh doanh, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước,
khả năng chấp nhận của người tiêu dùng;
d) Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên
bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất;
đ) Các thông tin khác có liên quan cần bổ sung theo
yêu cầu của cơ quan hiệp thương giá.
7. Cơ quan hiệp thương giá có quyền từ chối xác định
mức giá hàng hóa, dịch vụ nếu không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành xác
định mức giá quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này; các
tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để xác định mức giá.
Mục 4. KÊ KHAI GIÁ
Điều 14. Hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ nhu cầu của công tác
tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và yêu cầu quản lý nhà nước về giá,
bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 28 Luật Giá theo phân công tại
Phụ lục V kèm theo
Nghị định này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai giá tại địa
phương theo phân công tại Phụ lục V kèm theo Nghị
định này phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về giá tại địa phương (nếu có).
Điều 15. Trình tự, thủ tục đề
nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
1. Trường hợp cần điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá thuộc thẩm quyền của Chính phủ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 của Luật Giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nội dung sau:
a) Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: tổng kết, đánh giá về tình
hình cung - cầu, diễn biến giá cả thị trường và đánh giá thực trạng biện pháp
quản lý giá hàng hóa, dịch vụ cần bổ sung; đánh giá sự cần thiết điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản 2 Điều
này; đánh giá tác động của chính sách bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài (nếu cần thiết);
b) Trường hợp đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục
hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá: tổng kết, đánh giá việc thực hiện biện
pháp kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ; đánh giá về tình hình cung - cầu,
diễn biến giá cả thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá sự cần thiết điều
chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định tại khoản
2 Điều này; đánh giá tác động của chính sách đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh
mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá; dự kiến biện pháp quản lý giá thay
thế đối với hàng hóa, dịch vụ đó sau khi đưa ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện kê khai giá; lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; tổ
chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến, nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm nước
ngoài (nếu cần thiết);
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất điều
chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và bộ, cơ quan ngang bộ
quản lý ngành, lĩnh vực đối với hàng hóa, dịch vụ đó trước khi gửi Bộ Tài chính
tổng hợp.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá sự cần thiết của việc điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên cơ sở tiêu chí về hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật Giá và các căn cứ
sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước về giá
hàng hóa, dịch vụ của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phải
điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá để phục vụ tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường hoặc để phù hợp với những thay đổi về quan hệ
cung cầu trên thị trường của hàng hóa, dịch vụ đó;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết, đánh giá thực trạng
biện pháp quản lý giá của hàng hóa, dịch vụ đề xuất điều chỉnh.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bản chính hồ sơ đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá cho Bộ Tài chính tổng hợp, hồ sơ bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá:
Trường hợp đề nghị bổ sung hàng hóa, dịch vụ vào
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng
hóa, dịch vụ, dự kiến đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ; đề xuất
cơ quan có thẩm quyền quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và cơ quan tiếp nhận
kê khai giá của hàng hóa, dịch vụ đó;
Trường hợp đề nghị đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá, tại văn bản nêu rõ tên hàng
hóa, dịch vụ; dự kiến biện pháp quản lý giá thay thế đối với hàng hóa, dịch vụ
đó;
b) Báo cáo tổng kết, đánh giá các nội dung theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách bổ sung
hoặc đưa hàng hóa, dịch vụ ra khỏi Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai
giá;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét ban hành Nghị định điều chỉnh
Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 16. Cơ quan tiếp nhận và
đối tượng thực hiện kê khai giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân công cơ quan chuyên môn, đơn vị chuyên môn trực thuộc theo ngành, lĩnh vực
quản lý về hàng hóa, dịch vụ, cơ quan hành chính cấp dưới tiếp nhận văn bản kê
khai giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Phụ lục
V kèm theo Nghị định này.
2. Việc ban hành Danh sách tổ chức kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá (sau đây gọi là Danh sách kê khai giá) được
thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân công cho một cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tổng thể để tham mưu ban hành Danh sách
kê khai giá thuộc thẩm quyền tiếp nhận theo thời hạn quy định tại điểm b khoản
này. Thông tin tại Danh sách kê khai giá bao gồm tên công ty, mã số doanh nghiệp,
mã số chi nhánh (nếu có).
b) Thời hạn bộ, cơ quan ngang bộ ban hành Danh sách
kê khai giá tổng hợp định kỳ trước ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ trước ngày 15 tháng 02
hàng năm. Trường hợp trong năm phát sinh yêu cầu cần điều chỉnh Danh sách kê
khai giá thì bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát ban hành
Danh sách kê khai giá bổ sung. Trường hợp đến hạn rà soát định kỳ hàng năm mà
không phát sinh yêu cầu phải điều chỉnh Danh sách kê khai giá thì không cần ban
hành Danh sách kê khai giá mới;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm đăng tải Danh sách kê khai giá tổng hợp định kỳ hàng năm và Danh
sách kê khai giá bổ sung trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ,
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn tối đa 05
ngày kể từ thời điểm ban hành Danh sách kê khai giá; đồng thời thông báo cho
các cơ quan, tổ chức có liên quan và gửi Bộ Tài chính để cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về giá;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ rà soát, lựa chọn tổ chức
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để đưa vào Danh sách thực hiện kê khai giá của
mình trong số các đối tượng sau: Tập đoàn kinh tế; Tổng Công ty; Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn mà doanh nghiệp đó có mạng lưới sản xuất, kinh
doanh có khả năng tác động vào sự hình thành và vận động của giá hàng hóa, dịch
vụ trên phạm vi toàn quốc; tổ chức là doanh nghiệp độc quyền; doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo quy định của Luật Cạnh tranh.
Riêng đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Bộ Y tế
tiếp nhận kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, các bệnh viện hạng Đặc biệt, hạng I thuộc bộ,
ngành quản lý.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh rà soát, lựa chọn tổ chức
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để đưa vào Danh sách kê khai giá tại địa phương đối
với những tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh
mà không có tên trong Danh sách kê khai giá của các bộ, cơ quan ngang bộ đã ban
hành; việc lựa chọn tổ chức kinh doanh để đưa vào Danh sách kê khai giá căn cứ
theo yêu cầu của công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và công
tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương.
Riêng đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận kê khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn (ngoài các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kê khai giá tại Bộ Y tế) và các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân trên địa bàn quản lý.
Điều 17. Cách thức thực hiện
và tiếp nhận kê khai giá
1. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
kê khai giá có trách nhiệm gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê
khai giá quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời gian
tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giá. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán
buôn thì kê khai giá bán buôn; trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán
lẻ thì kê khai giá bán lẻ;
b) Trường hợp tổ chức kinh doanh vừa thực hiện bán
buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c) Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị nhập khẩu,
đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn và giá
bán lẻ (nếu có);
d) Trường hợp tổ chức kinh doanh là nhà phân phối độc
quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; tổng đại lý có quyền quyết
định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; đại
lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
2. Các hình thức tiếp nhận kê khai giá:
a) Tiếp nhận qua môi trường mạng trên phần mềm bằng
một trong các hình thức sau đây: tiếp nhận qua dịch vụ công trực tuyến; tiếp nhận
qua phần mềm cơ sở dữ liệu về giá; các hình thức tiếp nhận trên môi trường mạng
khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận bằng các hình thức khác: tiếp nhận trực
tiếp tại cơ quan tiếp nhận kê khai giá; tiếp nhận qua đường bưu điện (thời gian
gửi tính theo dấu công văn đến); tiếp nhận văn bản điện tử qua thư điện tử;
3. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá lựa chọn hình thức
tiếp nhận kê khai giá trong số các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này phù
hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm thuận lợi cho tổ chức cá nhân thực hiện kê
khai.
Trường hợp đã có hình thức tiếp nhận kê khai giá
qua môi trường mạng trên phần mềm thì ưu tiên áp dụng hình thức này; trường hợp
gặp sự cố không thực hiện được qua môi trường mạng thì tổ chức kinh doanh được
áp dụng các hình thức tiếp nhận kê khai giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này và phải thực hiện lại hình thức kê khai giá qua môi trường mạng khi các điều
kiện tiếp nhận trên môi trường mạng được đảm bảo.
4. Cơ quan tiếp nhận kê khai giá có trách nhiệm kết
nối, cập nhật thông tin, dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ kê khai đã tiếp nhận
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
5. Văn bản kê khai giá thực hiện theo mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 18. Quyền và trách nhiệm
của cơ quan tiếp nhận và tổ chức, cá nhân kê khai giá
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức tiếp nhận kê khai giá bằng hình thức phù
hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này;
b) Tổ chức cập nhật thông tin về giá kê khai vào cơ
sở dữ liệu về giá;
c) Được sử dụng mức giá kê khai trong công tác tổng
hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định;
d) Có quyền yêu cầu các tổ chức thực hiện kê khai
giá bổ sung đầy đủ nội dung kê khai giá trong trường hợp kê khai thiếu nội dung
theo quy định tại Nghị định này;
đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về kê
khai giá theo thẩm quyền quản lý tiếp nhận kê khai giá tại Điều
16 của Nghị định này, thẩm quyền quản lý nhà nước về giá theo quy định của Luật Giá.
2. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng kê khai giá:
a) Thực hiện hình thức kê khai giá theo hướng dẫn của
cơ quan tiếp nhận kê khai giá theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 17 của Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu và số liệu của mức giá kê
khai phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá và mặt bằng giá thị trường;
chấp hành thực hiện báo cáo về mức giá kê khai theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận
kê khai giá để phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra,
thanh tra giá; chấp hành việc kiểm tra (bao gồm kiểm tra yếu tố hình thành giá),
thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Mục 5. GIÁ THAM CHIẾU
Điều 19. Giá tham chiếu đối với
than nhập khẩu
1. Giá tham chiếu đối với than nhập khẩu được công
bố trên cơ sở giá than nhập khẩu do tổ chức, cá nhân nhập khẩu than về Việt Nam
khai báo với cơ quan Hải quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
2. Giá tham chiếu đối với than nhập khẩu được Bộ
Tài chính công bố định kỳ hằng tháng theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham chiếu, tham
khảo, sử dụng cho việc thỏa thuận, quyết định giá than trong nước.
3. Định kỳ trước ngày 15 hằng tháng, trên cơ sở
thông tin nhập khẩu than về Việt Nam do tổ chức, cá nhân nhập khẩu khai báo với
cơ quan Hải quan trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tháng trước liền kề, Bộ
Tài chính có trách nhiệm tổ chức việc công bố thông tin về chủng loại than nhập
khẩu, ngày đăng ký tờ khai hải quan, đơn giá than nhập khẩu đã bao gồm các khoản
chi phí đưa than từ nước ngoài về đến cảng, nước/vùng lãnh thổ xuất xứ than nhập
khẩu, kèm theo thông tin mô tả hàng hóa.
Chương III
CÔNG TÁC PHỐI HỢP THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH, DỰ BÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG
Điều 20. Nguyên tắc phối hợp
thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường
1. Chia sẻ thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời,
hiệu quả.
2. Bảo đảm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ ban hành các biện pháp, giải pháp quản lý, điều tiết giá trong từng thời kỳ
gắn với mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Điều 21. Nội dung, phương thức
phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường
1. Nội dung phối hợp:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giá cả hàng hóa, dịch
vụ và cơ chế chính sách, biện pháp, giải pháp quản lý, điều tiết giá; hoạt động
thu thập thông tin giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ;
b) Hoạt động phân tích, đánh giá thông tin; dự báo
giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ; đánh giá, kiến nghị về mục tiêu kiểm soát
lạm phát và đề xuất các biện pháp, giải pháp về quản lý, điều tiết giá nhằm thực
hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát;
c) Xây dựng báo cáo giá để phục vụ công tác chỉ đạo,
điều tiết giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo điều hành giá của
Thủ tướng Chính phủ và của các bộ, ngành;
d) Tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; hợp tác quốc tế về công
tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường.
2. Phương thức phối hợp được lựa chọn phù hợp với nội
dung, điều kiện phối hợp cụ thể và thực hiện lựa chọn một hoặc một số phương thức
sau:
a) Phối hợp bằng văn bản; tổ chức họp, hội nghị, hội
thảo; tổ chức đoàn khảo sát;
b) Phối hợp tổ chức soạn thảo, phát hành các tài liệu,
ấn phẩm phổ biến, tuyên truyền;
c) Phối hợp thông qua các hoạt động của Ban Chỉ đạo
điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Ban Chỉ đạo điều hành giá do Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban hoặc phân công
cho một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, thành viên là lãnh đạo các bộ,
ngành và Bộ Tài chính là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo điều hành giá.
Điều 22. Trách nhiệm của các bộ,
ngành trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo
giá thị trường
1. Bộ Tài chính tổ chức triển khai công tác tổng hợp,
phân tích, dự báo giá thị trường. Cung cấp, chia sẻ báo cáo về tình hình giá cả
thị trường tại địa phương; thông tin dữ liệu về giá trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá theo quy định và các thông tin về chính sách tài khóa có liên quan theo
quy định. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều hành đồng bộ
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát; phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong điều hành kinh tế vĩ mô; tham gia với các bộ,
ngành khác trong công tác điều hành giá thuộc thẩm quyền quản lý của các bộ,
ngành.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp thông tin về:
tình hình điều hành chính sách tiền tệ, thị trường ngoại hối (Đô la Mỹ); dự kiến
chỉ tiêu lạm phát hàng năm; phân tích đánh giá về diễn biến lạm phát cơ bản; phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan trong việc
nghiên cứu đề xuất các giải pháp, biện pháp quản lý điều tiết giá.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố chỉ số giá tiêu
dùng. Cung cấp các thông tin về tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và quốc tế;
tổng quan thị trường giá cả, phân tích chỉ số giá tiêu dùng; dự báo tình hình
kinh tế thế giới và trong nước; đề xuất giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm
soát lạm phát; chia sẻ với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyền số của
các nhóm hàng hóa và dịch vụ chính trong tính toán chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số
giá sản xuất, chỉ số giá xuất nhập khẩu hàng hóa, các hệ thống chỉ tiêu quốc
gia khác.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực
tổ chức triển khai công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường của hàng
hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý. Cung cấp thông tin về cơ chế chính sách,
tình hình thực hiện công tác quản lý, điều tiết giá thuộc thẩm quyền và các
thông tin khác (nếu có) gồm: diễn biến cung cầu, thị trường giá cả trong nước
và thế giới các mặt hàng trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê
khai giá và một số hàng hóa, dịch vụ quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý,…; trong
đó bảo đảm cung cấp, chia sẻ các thông tin chính như sau:
a) Bộ Công Thương cung cấp thông tin về điều hành
xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, tình hình thị trường hàng hóa, cung cầu
trong nước và quốc tế, tình hình sản xuất, xu hướng diễn biến giá, công tác quản
lý, điều hành giá các mặt hàng xăng dầu, điện, than, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG),
thép; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp
thông tin về tổng thể nguồn cung, tình hình sản xuất, công tác quản lý, điều
hành giá và diễn biến giá các mặt hàng thóc, gạo, thực phẩm, lợn hơi, thịt lợn,
thức ăn chăn nuôi, vật tư nông nghiệp quan trọng; tình hình quản lý giá dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;
c) Bộ Giao thông vận tải cung
cấp thông tin về công tác quản lý, điều hành giá và diễn biến giá các mặt hàng
dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa, dịch vụ tại cảng biển, dịch vụ
vận tải hành khách bằng đường bộ; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực quản lý;
d) Bộ Y tế cung cấp thông tin về diễn biến giá cả
thị trường mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người; diễn biến giá và tình
hình thực hiện lộ trình giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh công lập; công tác quản lý kê khai giá thuốc chữa bệnh cho người,
công tác quản lý kê khai giá thiết bị y tế; tình hình quản lý giá dịch vụ sự
nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp thông tin về
công tác quản lý, điều hành giá và diễn biến giá các mặt hàng dịch vụ giáo dục,
đào tạo (học phí), sách giáo khoa; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực quản lý;
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp
thông tin về công tác quản lý, điều hành giá các mặt hàng dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp (trừ trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm); các dịch vụ kiểm định kỹ thuật
máy móc, thiết bị vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
dịch vụ môi giới theo hợp đồng môi giới đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tình hình quản lý
giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý;
g) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về
công tác quản lý, điều hành giá đất; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực quản lý;
h) Bộ Xây dựng cung cấp thông tin về tình hình thị
trường, diễn biến giá các mặt hàng xi măng, vật liệu xây dựng quan trọng; tình
hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý; cung cấp thông
tin về bất động sản mua, bán, cho thuê, nhà ở xã hội cho thuê, mua theo quy định
về pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản;
i) Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin
về công tác quản lý, điều hành giá và tình hình thị trường, diễn biến giá mặt
hàng dịch vụ bưu chính, viễn thông; tình hình quản lý giá dịch vụ sự nghiệp
công trong lĩnh vực quản lý. Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các bộ, ngành khác thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các
thông tin về quản lý, điều hành giá.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý,
các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện tổng hợp, phân tích thông tin; dự báo
giá cả và đề xuất các giải pháp về quản lý, điều tiết giá thuộc lĩnh vực quản
lý của bộ, ngành:
a) Bộ Tài chính là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp
kết quả công tác điều hành giá và định hướng công tác điều hành giá định kỳ hoặc
đột xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá trên cơ sở
thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và tổng hợp báo
cáo của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;
b) Các bộ, ngành xây dựng báo cáo kết quả công tác
điều hành giá và định hướng công tác điều hành giá định kỳ hoặc đột xuất trên
cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường thuộc lĩnh
vực quản lý để trực tiếp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu hoặc
gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá;
c) Công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Định kỳ hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành thực hiện tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về nghiệp
vụ tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường. Triển khai hợp tác quốc tế, lập
kế hoạch khảo sát, nghiên cứu thực tiễn trong và ngoài nước để nâng cao hiệu quả
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường phục vụ công tác quản lý,
điều tiết giá nhằm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Chương IV
CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ GIÁ
Điều 23. Xây dựng cơ sở dữ liệu
về giá
1. Cơ sở dữ liệu về giá là tập hợp thông tin, dữ liệu
về giá của hàng hóa, dịch vụ dưới dạng điện tử, được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ,
quản lý, sắp xếp, tổ chức, truy cập, khai thác thông qua phương tiện điện tử
theo quy định tại Luật Giá, Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được xây dựng, thống
nhất quản lý tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương (nếu có) do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, thống nhất quản lý và phải được kết nối với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá; khuyến khích các cơ sở dữ liệu khác có thông tin về
giá hàng hóa, dịch vụ kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu với cơ sở dữ liệu về
giá.
3. Việc xây dựng phải bảo đảm phù hợp với kiến trúc
hệ thống thông tin quốc gia, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin, định mức kinh tế - kỹ thuật; bảo đảm
việc quản lý, vận hành chặt chẽ, an toàn, ổn định và thông suốt; bảo đảm sự phối
hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu về giá của hàng hóa, dịch vụ.
4. Việc đầu tư xây dựng, duy trì, cập nhật và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với cơ sở dữ liệu về giá được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Nghị định này và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
5. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
a) Việc kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa cơ
sở dữ liệu về giá với các cơ sở dữ liệu khác nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của
các cơ quan có thẩm quyền được thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Các bộ, ngành, địa phương chuẩn hóa dữ liệu có
liên quan từ các cơ sở dữ liệu của mình để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 24. Quản lý cơ sở dữ liệu
về giá
1. Bộ Tài chính thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá; được quyền giao đơn vị chuyên môn trực thuộc tổ chức việc quản trị,
điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý cơ sở dữ liệu về
giá tại địa phương; được quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức việc
quản trị, điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về giá tại địa
phương.
3. Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ
quan, đơn vị được giao tổ chức việc quản trị, điều hành cơ sở dữ liệu về giá
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phân công đơn vị chuyên môn trực
thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập để triển khai các hoạt động cụ thể của cơ
sở dữ liệu về giá.
4. Nội dung thông tin, dữ liệu được cập nhật, duy
trì thường xuyên, đầy đủ; tăng cường công khai thông tin, dữ liệu về giá theo
quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, sử dụng thông
tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với tính chất, yêu
cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn thông tin, dữ
liệu từ cơ sở dữ liệu về giá.
5. Việc vận hành, bảo trì, nâng cấp phải bảo đảm an
toàn cho cơ sở dữ liệu về giá:
a) Thực hiện sao lưu thông tin, dữ liệu, xử lý sự cố
và khôi phục dữ liệu;
b) Bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp phần cứng, phần mềm;
c) Giám sát, kiểm tra, kịp thời phát hiện và ngăn
chặn sự xâm phạm bất hợp pháp vào hệ thống;
d) Có cơ chế lưu vết việc tạo, thay đổi thông tin,
dữ liệu.
6. Cơ quan được giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ
liệu về giá theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức thực hiện và
ban hành quyết định về quy chế hoạt động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu
từ cơ sở dữ liệu về giá.
Điều 25. Cập nhật thông tin, dữ
liệu vào cơ sở dữ liệu về giá
1. Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá được quy định như sau:
a) Giá hàng hóa dịch vụ do Nhà nước định giá được
cơ quan có thẩm quyền định giá ban hành;
b) Danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá; giá hàng hóa dịch vụ được thực hiện kê khai tại các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được kết nối từ cơ sở dữ liệu về giá
tại địa phương hoặc phần mềm dịch vụ công;
c) Báo cáo giá thị trường tổng hợp của các địa phương
định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu do Tổng cục Hải quan quản lý theo Danh mục được Bộ Tài chính phê duyệt nội
dung thu thập, đồng bộ và chuyển đổi dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
đ) Các thông tin về doanh nghiệp thẩm định giá
(tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, người đại diện pháp
luật); thông tin của thẩm định viên về giá (họ tên, số thẻ thẩm định viên về
giá, thông tin hành nghề); thông tin tước thẻ, thu hồi thẻ thẩm định viên về
giá; thông tin về đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm
định giá; thông tin về các cơ sở bồi dưỡng, cập nhật nghiệp vụ thẩm định giá
(tên, địa chỉ); thông tin tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về thẩm định giá (số quyết định, ngày ban hành, cơ quan ban hành, đối tượng,
hình thức kiểm tra, thời gian thực hiện);
e) Báo cáo tình hình doanh nghiệp thẩm định giá định
kỳ theo quy định của Bộ Tài chính;
g) Chứng thư thẩm định giá theo quy định tại khoản 5 Điều 55 Luật Giá;
h) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm
định giá được thành lập theo thẩm quyền của cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương;
i) Thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ khác do cơ
quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tổ chức thu thập,
mua theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Thông tin, dữ liệu được cập nhật vào cơ sở dữ liệu
về giá tại địa phương:
a) Báo cáo giá thị trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Danh sách các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá, giá hàng hóa dịch vụ được thực hiện kê khai trên địa
bàn tỉnh;
đ) Thông báo kết quả thẩm định giá của Hội đồng thẩm
định giá được thành lập tại địa phương;
e) Giá hàng hóa dịch vụ khác theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu
về giá:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm cập nhật các thông
tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá gồm: điểm a, b, c, d, đ, h, i
khoản 1 Điều này theo thẩm quyền phân công quản lý hàng hóa, dịch vụ;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cập nhật
các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá gồm: điểm a, b, h khoản
1 Điều này theo thẩm quyền phân công quản lý hàng hóa, dịch vụ;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc cập nhật các thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều
này vào cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương đồng thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá theo hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá
tại địa phương đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá hoặc cập nhật thông tin, dữ liệu
trực tiếp qua hệ thống tài khoản vào hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
d) Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách nhiệm cập
nhật thông tin, dữ liệu thuộc điểm e, g khoản 1 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá.
4. Căn cứ tình hình thực tế, khả năng triển khai,
việc cập nhật dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu về giá được thực hiện bằng một
trong các cách thức sau:
a) Nhập thông tin, dữ liệu trực tiếp trên giao diện
phần mềm cơ sở dữ liệu về giá;
b) Nhập thông tin, dữ liệu thông qua bảng excel
theo mẫu được kết xuất từ cơ sở dữ liệu về giá;
c) Nhập thông tin, dữ liệu thông qua bảng MDB (tệp
cơ sở dữ liệu chứa cấu trúc dạng bảng và trường dữ liệu) theo mẫu được kết xuất
từ cơ sở dữ liệu về giá;
d) Cập nhật thông tin, dữ liệu về giá hàng hóa, dịch
vụ tự động thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu điện tử từ các cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá.
5. Thời điểm cập nhật thông tin, dữ liệu lên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về giá
a) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ 01
lần/tháng (chậm nhất ngày 05 hằng tháng) đối với thông tin, dữ liệu được quy định
tại điểm a, b, d, h, i khoản 1, điểm a, e khoản 2 Điều này;
b) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu định kỳ 01
lần/quý đối với thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu thường
xuyên (tối đa sau 07 ngày kể từ khi văn bản, quyết định về thông tin, dữ liệu
có hiệu lực) đối với các thông tin, dữ liệu được quy định tại điểm đ, e, g khoản
1, điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều này.
6. Việc cập nhật dữ liệu theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các thông tin thuộc danh mục bí mật
nhà nước. Các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm
về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác của thông tin, dữ liệu đã cập nhật lên cơ sở
dữ liệu về giá theo quy định của pháp luật.
7. Cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về giá tổ
chức thu thập, mua dữ liệu về giá một số hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm
i khoản 1 và điểm e khoản 2 Điều này để cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giá trong
trường hợp cần thiết để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 26. Khai thác thông tin,
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá
1. Phương thức khai thác:
a) Truy cập, khai thác trực tiếp trên môi trường
internet, nền tảng website theo địa chỉ hoặc ứng dụng trên nền tảng di động cho
thiết bị di động (nếu có) thông qua hệ thống tài khoản theo quyết định của cơ
quan được giao quản trị, điều hành hoạt động của hệ thống cơ sở dữ liệu về giá;
b) Khai thác thông tin, dữ liệu theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Khai thác thông tin, dữ liệu theo thỏa thuận
cung cấp dịch vụ thông tin giữa cơ quan được giao chủ trì vận hành Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá với cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Các cá nhân, tổ chức bảo đảm thực hiện khai thác
thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá theo đúng phân quyền trên hệ thống,
sử dụng thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá đúng mục đích, phù hợp với
tính chất, yêu cầu của nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trong việc sử dụng, trích dẫn
thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu về giá, không được cung cấp thông tin, dữ
liệu trực tiếp cho bên thứ ba với mục đích thương mại.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung, bãi
bỏ một số điều, khoản, điểm của các Nghị định có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một
số điểm, khoản, Điều của Nghị định số 40/2017/NĐ-CP
ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản
xuất, kinh doanh muối như sau:
a) Bãi bỏ cụm từ “bình ổn giá muối ăn” tại điểm d khoản 2 Điều 4;
b) Bãi bỏ khoản 3 Điều 18;
c) Bãi bỏ khoản 5 Điều 23.
2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
số khoản, Điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh
xuất khẩu gạo như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14;
b) Bãi bỏ khoản 3, khoản 4 Điều 15;
c) Bãi bỏ điểm a khoản 4 Điều 22;
d) Sửa đổi điểm c khoản 6 Điều 22
như sau:
“c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn trong việc chấp hành quy định và tuân thủ chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định
này; tổ chức triển khai hiệu quả chính sách về xây dựng vùng nguyên liệu trên địa
bàn; kiểm tra, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định về sản xuất, kinh
doanh, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn;”.
3. Sửa đổi điểm
c khoản 1 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 như sau:
“c) Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Khi Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp các dịch vụ
thì người yêu cầu cung cấp dịch vụ có trách nhiệm chi trả chi phí cho việc được
cung cấp dịch vụ đó. Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người yêu cầu cung cấp
dịch vụ có trách nhiệm trả phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản,
Điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung
cấp và tiêu thụ nước sạch, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28 tháng 12 năm 2011 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 51 như
sau:
“1. Giá nước sạch thực hiện theo quy định của Luật Giá, các văn bản hướng dẫn Luật Giá và Nghị định này.”
b) Bãi bỏ khoản 9 Điều 51;
c) Bãi bỏ các Điều 52, Điều 53, Điều
54.
5. Sửa đổi khoản
3 Điều 18 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2012 về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật như
sau:
“3. Quản lý giá thuê:
a) Bộ Xây dựng hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc và
phương pháp xác định giá thuê; quy định việc miễn, giảm giá phục vụ hoạt động
công ích quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quyết định giá cho thuê công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên
địa bàn;
c) Tổ chức, cá nhân căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phương pháp xác định giá thuê
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để quy định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung do mình đầu tư (ngoài nguồn ngân sách nhà nước) và thỏa thuận với
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng; đồng thời thực hiện kê khai giá theo quy định
của pháp luật về giá. Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá thì có thể đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá theo quy định của
pháp luật về giá.”.
6. Sửa đổi khoản
14 Điều 20 Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí như sau:
“14. Thông báo bằng văn bản tới các đơn vị trong hệ
thống phân phối và thực hiện kê khai giá với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về giá”.
7. Sửa đổi khoản
1 Điều 28 của Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ
sở hỏa táng như sau:
“1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: việc lập phương án giá, thẩm định phương án
giá, trình và ban hành văn bản định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng
thực hiện theo Luật Giá và các văn bản hướng
dẫn Luật Giá.”.
8. Sửa đổi Điều
41 của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8
năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải như sau:
“Điều 41. Trách nhiệm lập, thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt giá dịch vụ thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ ngân
sách nhà nước và các nguồn vốn khác (trừ hệ thống thoát nước tại khu công nghiệp
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước): việc lập phương án giá,
thẩm định phương án giá, trình và ban hành văn bản định giá dịch vụ thoát nước
thực hiện theo Luật Giá và các văn bản hướng
dẫn Luật Giá.
2. Đối với hệ thống thoát nước tại khu công nghiệp
được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Giá dịch vụ thoát nước do
chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ
đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá. Trước khi quyết định phải
có ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về giá dịch vụ thoát nước tại
địa phương.”.
9. Sửa đổi một số khoản, Điều
của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ về quản lý thiết
bị y tế, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 07/2023/NĐ-CP ngày
03 tháng 3 năm 2023 và Nghị định số 96/2023/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2023 như sau:
a) Sửa đổi khoản 1 Điều 44 như
sau:
“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thiết bị
y tế thực hiện niêm yết giá thiết bị y tế tại các địa điểm theo quy định của Luật Giá hoặc trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế.”;
b) Sửa đổi Điều 45 như sau:
“Điều 45. Kê khai giá thiết bị
y tế
Danh mục chi tiết của thiết bị y tế kê khai giá, đối
tượng thực hiện kê khai giá; cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá thiết
bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.”.
10. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung
một số Mục, Điều, khoản của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật dược, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số
88/2023/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2023 như sau:
a) Bãi bỏ Mục 1 Chương VIII;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
145 như sau:
"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công Sở Y tế tổ
chức tiếp nhận kê khai giá thuốc thuộc danh mục thuốc thiết yếu được sử dụng tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Luật
Giá và các văn bản hướng dẫn Luật Giá.";
c) Bãi bỏ Phụ lục VII.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
Để bảo đảm cho công tác tổ chức thi hành các quy định
tại Luật Giá và Nghị định này, các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ
thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của
hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại
trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức
đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại
Luật Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu
cầu công tác quản lý nhà nước về giá theo ngành, lĩnh vực;
b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo
điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của
Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức
giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá,
ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định
của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp
định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực
hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu trúc, định
dạng dữ liệu phục vụ việc kết nối dữ liệu về giá của các bộ, ngành, địa phương,
các cơ quan liên quan với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp
luật;
d) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin
kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm
2027.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo thẩm quyền theo lĩnh vực quản lý để quy định đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng
hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng
Ngân sách Nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và
các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật
có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch
vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật
Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công
tác quản lý nhà nước về giá theo ngành, lĩnh vực;
b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo
điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của
Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức
giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá,
ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định
của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp
định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực
hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;
c) Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mới được bổ
sung vào Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá theo quy định của Luật Giá, cơ quan có thẩm quyền định giá thực
hiện việc ban hành văn bản định giá không chậm hơn 45 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực;
d) Căn cứ các quy định tại Luật Giá, trình Chính phủ xây dựng cơ chế giá
tham chiếu đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực, chuyên môn quản lý ngoài
hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 19 của Nghị định này
trong trường hợp cần thiết để phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá;
đ) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin
kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm
2027. Dữ liệu về kê khai giá tại bộ, cơ quan ngang bộ phải được kết nối, cập nhật
lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền để quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật (tên gọi chi tiết, chủng loại cụ
thể hoặc đặc điểm cơ bản của hàng hóa, dịch vụ) trên cơ sở tên gọi chung của
hàng hóa, dịch vụ trong Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá (ngoại
trừ sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức
đặt hàng, hàng dự trữ quốc gia và các hàng hóa, dịch vụ đã có quy định về đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật tại pháp luật có liên quan), Danh mục hàng hóa, dịch vụ
thực hiện kê khai giá được quy định tại Luật
Giá và Nghị định này, phù hợp với yêu cầu công tác quản lý nhà nước về giá
trên địa bàn;
b) Đối với các hàng hóa, dịch vụ được áp dụng theo
điều khoản chuyển tiếp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 29 của
Nghị định này: căn cứ thẩm quyền định giá được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Luật Giá, tổ chức việc rà soát, đánh giá về mức
giá hiện hành của hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở đó triển khai việc định giá,
ban hành mới văn bản định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ theo các quy định
của Luật Giá, Nghị định này và phương pháp
định giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, bảo đảm phù hợp với thực tế, thực
hiện chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 năm 2024;
c) Ban hành Quyết định phân
công cho các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính cấp dưới trên địa bàn để tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá theo nhiệm vụ được quy định
tại Luật Giá và
các văn bản hướng dẫn;
d) Tổ chức xây dựng tính năng tiếp nhận thông tin
kê khai giá trên môi trường mạng theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 17 của Nghị định này, thực hiện chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm
2027. Dữ liệu về kê khai giá tại địa phương phải được kết nối, cập nhật lên Cơ
sở dữ liệu quốc gia về giá.
Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá tiếp tục áp dụng theo mức giá hàng hóa, dịch vụ hiện hành
cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành văn bản định giá mới.
Trên cơ sở mức giá hiện hành, cơ quan có thẩm quyền
định giá phải ban hành văn bản định giá mới thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 của Nghị
định này. Riêng trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 của
Điều này.
Trường hợp văn bản định giá cần thay thế bao gồm
các nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ và cả các cơ chế, chính sách về quản lý
giá hàng hóa, dịch vụ đó: nội dung về giá hàng hóa, dịch vụ phải được ban hành
lại thành văn bản riêng theo đúng quy định về hình thức văn bản định giá quy định
tại Nghị định này; các cơ chế, chính sách về quản lý giá hàng hóa, dịch vụ phải
được ban hành theo hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với việc định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá và đang thực hiện trình tự, thủ
tục định giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện
các trình tự, thủ tục định giá còn lại theo quy định của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn để ban hành văn bản định giá.
Trên cơ sở văn bản định giá đã ban hành, cơ quan có
thẩm quyền định giá tiếp tục tổ chức thực hiện rà soát, đánh giá để ban hành
văn bản định giá mới thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1,
điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 28 của Nghị định này.
3. Đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách nhà
nước thực hiện theo phương thức đặt hàng trong năm 2024 đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt giá trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà không có
thay đổi về mức giá thì được tiếp tục áp dụng mức giá đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2024.
4. Đối với việc định giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng trong năm 2024 chưa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá và tổ chức, cá nhân đã lập phương
án giá, có văn bản đề nghị định giá gửi đến cơ quan có thẩm quyền định giá trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện các trình tự, thủ tục
định giá theo quy định của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, hoàn thành chậm nhất đến ngày 31 tháng 12
năm 2024.
5. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc
phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo
phương thức chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước đã được
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp
tục thực hiện trình tự, thủ tục định giá còn lại.
6. Chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 năm 2024, bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc Danh mục bình ổn giá, Danh mục thực hiện kê khai giá.
Trường hợp có sự thay đổi về thẩm quyền tiếp nhận
kê khai giá hàng hóa, dịch vụ, tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện
kê khai lại mức giá đang thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kê khai
mới quy định tại Điều 15 của Nghị định này theo hướng dẫn của
cơ quan tiếp nhận kê khai giá kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành. Các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ
bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tiếp tục áp dụng
hướng dẫn chi tiết hiện hành đối với các mặt hàng thuộc Danh mục được cơ quan
có thẩm quyền ban hành cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mới
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp không có sự thay đổi về thẩm quyền tiếp
nhận kê khai giá và mức giá hàng hóa, dịch vụ đã kê khai trước ngày Nghị định
này có hiệu lực không có sự thay đổi thì tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không phải thực hiện kê khai lại mức giá hiện hành và chỉ kê khai lại khi mức
giá hàng hóa, dịch vụ có sự thay đổi.
7. Việc cập nhật, kết nối dữ liệu kê khai giá lên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định tại khoản 4 Điều 17
của Nghị định này thực hiện khi các bộ, ngành, địa phương thực hiện xây dựng
hoàn thiện phương thức tiếp nhận qua môi trường mạng trên phần mềm, chậm nhất đến
ngày 01 tháng 7 năm 2027.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành,
Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giá, Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá hết hiệu lực thi hành.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC I
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐỊNH GIÁ (HOẶC ĐIỀU CHỈNH GIÁ)
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
|
Mẫu số 02
|
Văn bản phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá
và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của cơ quan có thẩm quyền định giá
cụ thể
|
Mẫu số 01: Văn bản đề nghị
định giá (hoặc điều chỉnh giá) của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
V/v đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
Kính gửi:
………..(3)………..
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày .../.../2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giá.
1. …………………(1)…………………. đã lập phương án giá đối với
………… (4)…………….. theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Phương án giá và các hồ sơ, tài liệu kèm theo
văn bản gồm:
…………………(5)………………………………….
Kính đề nghị ……………….(3)……………… xem xét thẩm định
phương án giá và ban hành văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) đối với
………..……….(4)……………… theo quy định hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
THỦ TRƯỞNG
(LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập phương án
giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
(3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá trong
trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá hoặc tên cơ quan nhà nước có
thẩm quyền định giá cụ thể trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định
giá.
(4) Tên hàng hóa, dịch vụ chi tiết.
(5) Danh sách các hồ sơ, tài liệu gửi kèm theo
phương án giá.
Mẫu số 02: Văn bản phê duyệt
kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) của
cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
V/v phê duyệt kết quả thẩm định phương án giá và đề nghị định giá (hoặc điều
chỉnh giá) hàng hóa, dịch vụ
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
Kính gửi:
..............(3)……………..
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Giá.
1. ………….(1)……………. đã phê duyệt kết quả thẩm định
phương án giá đối với ………….(4)………….. do ………………….(5)……………….. thực hiện thẩm định
tại báo cáo thẩm định phương án giá số ………………….(6)………………..
2. Báo cáo thẩm định phương án giá và các hồ sơ,
tài liệu kèm theo văn bản gồm:
………………….………………….(7)………………….………………….
3. Đề nghị …………………. (3) …………………. xem xét ban hành
văn bản định giá (hoặc điều chỉnh giá) đối với ………………….(4)…………………. theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN
CÓ THẨM QUYỀN ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan có thẩm quyền định giá cụ thể.
(2) Số ký hiệu theo quy chế công tác văn thư của cơ
quan.
(3) Cơ quan có thẩm quyền định khung giá hoặc giá tối
đa hoặc giá tối thiểu.
(4) Tên hàng hóa, dịch vụ chi tiết.
(5) Cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương án
giá.
(6) Số ký hiệu và ngày tháng năm của Báo cáo thẩm định
phương án giá.
(7) Danh sách các hồ sơ, tài liệu gửi kèm theo.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
PHƯƠNG ÁN GIÁ
Tên hàng hóa, dịch vụ ………………………………………………………………………..
Mô tả về hàng hóa, dịch vụ
…………………………………………………………………..
Đơn vị tính ………………………………………………………………………………………
1. Các nội dung chi tiết về việc tính toán giá hàng
hóa, dịch vụ:
a) Phương pháp định giá được lựa chọn; thuyết minh
chi tiết về cơ sở lựa chọn phương pháp định giá:
……………………………………………………………………………………………………..
b) Bảng tổng hợp thông tin, số liệu theo quy định tại
phương pháp định giá:
……………………………………………………………………………………………………..
c) Báo cáo, giải trình chi tiết về các thông tin, số
liệu tại phương án giá:
……………………………………………………………………………………………………..
d) Thuyết minh về căn cứ, nguyên tắc định giá:
……………………………………………………………………………………………………..
2. Đề xuất mức giá của hàng hóa, dịch vụ:
……………………………………………………………………………………………………..
3. Giải trình chi tiết các thay đổi về mức giá hàng
hóa, dịch vụ đề xuất so với mức giá hiện hành trong trường hợp đề nghị điều chỉnh
giá (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………..
4. Các nội dung, đề xuất khác (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...
|
THỦ TRƯỞNG
(LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
LẬP PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
PHỤ LỤC III
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá
|
Mẫu số 02
|
Báo cáo thẩm định phương án giá trong trường hợp
hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá
|
Mẫu số 01: Báo cáo thẩm định
phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do một cấp định giá
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
Thẩm định phương
án giá
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số …./2024/NĐ-CP ngày
.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
Sau khi nghiên cứu, xem xét phương án giá kèm theo
văn bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) số ….ngày... tháng... năm... của
………….(3)…………. và các tài liệu, hồ sơ kèm theo, ………(1)………… có ý kiến thẩm định
phương án giá như sau:
1. Về kết quả thẩm định phương án giá: (ghi rõ kết
quả thẩm định đối với từng nội dung, số liệu theo quy định tại Khoản
1 Điều 10 Nghị định này)
2. Đề xuất mức giá trên cơ sở kết quả thẩm định:
Sau khi thực hiện thẩm định phương án giá, ………….(1)…………. đề nghị mức giá là ………
đồng (hoặc chi tiết bảng giá tại Phụ lục kèm theo đối với trường hợp có nhiều
mặt hàng).
3. Đề nghị ………….(4)…………. xem xét, ban hành văn bản
định giá theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương
án giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
(3) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập
phương án giá.
(4) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá.
Mẫu số 02: Báo cáo thẩm định
phương án giá trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do hai cấp định giá
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
BÁO CÁO
Thẩm định phương
án giá
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số …./2024/NĐ-CP ngày
.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
Sau khi nghiên cứu, xem xét phương án giá kèm theo văn
bản đề nghị định giá (hoặc điều chỉnh giá) số …..ngày….. tháng….. năm ….. của
……(3)………. và các tài liệu, hồ sơ kèm theo, ……………(1)………………… có ý kiến thẩm định
phương án giá như sau:
1. Về kết quả thẩm định phương án giá: (ghi rõ kết
quả thẩm định đối với từng nội dung, số liệu theo quy định tại Khoản
1 Điều 10 Nghị định này)
2. Đề xuất mức giá trên cơ sở kết quả thẩm định:
Sau khi thực hiện thẩm định phương án giá, ……………(1)…………… đề nghị mức giá là
…….. đồng (hoặc chi tiết bảng giá tại Phụ lục kèm theo đối với trường hợp có
nhiều mặt hàng).
3. Đề nghị ……………(4)…………… phê duyệt kết quả thẩm định
phương án giá và ……………(5)…………… xem xét, ban hành văn bản định giá theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ ĐƯỢC GIAO THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Ký tên, đóng dấu nếu có)
|
PHÊ DUYỆT CỦA THỦ
TRƯỞNG (LÃNH ĐẠO)
CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN ĐỊNH GIÁ CỤ THỂ
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, đơn vị được giao thẩm định phương
án giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
(3) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân lập
phương án giá.
(4) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá cụ
thể.
(5) Tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền định khung
giá hoặc giá tối đa hoặc giá tối thiểu.
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Nghị định
số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01: Văn bản đề nghị
hiệp thương giá
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
V/v đề nghị hiệp thương giá
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
Kính gửi:
…………………..(3)……………….
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số ...../2024/NĐ-CP ngày
.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá; ……………….(1)………………. kính đề nghị
………….........(3)………………. tổ chức hiệp thương giá ……………….(4)………………, cụ thể như
sau:
1. Bên mua/Bên bán:
……………….……………….……………….……………….………….
2. Tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá: ……………….……………….…………
3. Quy cách, phẩm chất:
……………….……………….……………….……………….………
4. Mức giá đề nghị của bên mua/bên bán:
……………….……………….……………………
5. Số lượng hàng hóa, dịch vụ đề nghị mua bán:
……………….…………………………….
6. Thời điểm thi hành mức giá: ……………….……………….……………….………………..
7. Điều kiện thanh toán:
……………….……………….……………….…………………………
8. Giải trình, thuyết minh hàng hóa, dịch vụ đáp ứng
tiêu chí quy định tại Điều 25 Luật Giá và
phù hợp với phạm vi của cơ quan hiệp thương giá quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Giá: …………………………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đơn vị mua hoặc bán:
- Lưu:…..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức đề nghị hiệp thương giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
(3) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá.
(4) Tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá.
Mẫu số 02: Biên bản hội nghị
hiệp thương giá
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
BIÊN BẢN
Hội nghị hiệp
thương giá
Hôm nay, vào lúc .... giờ…. ngày….. tháng…. năm
....
Tại địa điểm ……………………………………………….
……………(1)…………… tổ chức Hội nghị Hiệp thương giá giữa:
Bên mua: ………………………………………………………………………………
Bên bán: ……………………………………………………………………………….
I. THÀNH PHẦN THAM DỰ HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ
1. Cơ quan hiệp thương giá:
- Ông/bà…………………………, Chức vụ: ……………………………, chủ trì Hội
nghị.
- Ông/bà…………………………, Chức vụ: ……………………………, thư ký Hội
nghị.
- Ông/bà…………………………, Chức vụ: …………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………..
2. Đại diện của Bên mua
- Ông/bà………………………… Chức vụ: …………………………………………………
- Ông/bà………………………… Chức vụ: …………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………..
3. Đại diện của Bên bán:
- Ông/bà………………………… Chức vụ: …………………………………………………
- Ông/bà………………………… Chức vụ: …………………………………………………
- …………………………………………………………………………………………………..
II. NỘI DUNG HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
III. KẾT LUẬN HỘI NGHỊ HIỆP THƯƠNG GIÁ
…………………………………………………………………………………………………….
Cuộc họp kết thúc vào lúc .... giờ ..... ngày….
tháng…. năm….., nội dung cuộc họp đã được các thành viên dự họp thông qua và
cùng ký vào biên bản.
Biên bản được các thành viên nhất trí thông qua và
có hiệu lực kể từ ngày ký.
THƯ KÝ HỘI NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
BÁN
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
MUA
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
CÁC THÀNH VIÊN
KHÁC
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
PHỤ LỤC V
DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ VÀ THẨM
QUYỀN TIẾP NHẬN
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Cơ quan quy định
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ
|
Cơ quan tiếp nhận
kê khai giá
|
A
|
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên
phạm vi cả nước
|
|
|
I
|
Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ bình ổn giá
|
|
|
1
|
Xăng, dầu thành phẩm
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
2
|
Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
3
|
Sữa dành cho trẻ em dưới
06 tuổi
|
Bộ Y tế
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
4
|
Thóc tẻ, gạo tẻ
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
5
|
Phân đạm; phân DAP; phân NPK
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
6
|
Thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
7
|
Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
8
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
9
|
Thuốc thuộc danh mục thuốc
thiết yếu được sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
Bộ Y tế
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
II
|
Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định khung giá,
giá tối đa, giá tối thiểu để các tổ chức định mức giá cụ thể bán cho người
tiêu dùng
|
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của mình. Trường
hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Chính phủ thì bộ, cơ quan
ngang bộ tiếp nhận kê khai giá theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực.
|
III
|
Hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp quyết định
theo giá tham chiếu
|
|
Bộ, cơ quan ngang bộ tiếp nhận kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực
|
IV
|
Hàng hóa, dịch vụ thiết yếu khác do Chính phủ
ban hành
|
|
|
1
|
Xi măng
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
2
|
Nhà ở, nhà chung cư
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
3
|
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư
ngoài nguồn ngân sách nhà nước (giá thuê)
|
Bộ Xây dựng
|
Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
4
|
Thép xây dựng
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
5
|
Than
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
6
|
Etanol nhiên liệu không biến tính
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
7
|
Khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén
(CNG)
|
Bộ Công Thương
|
Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
8
|
Thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị
bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
9
|
Đường ăn bao gồm đường trắng và đường tinh luyện
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
10
|
Muối ăn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
11
|
Dịch vụ tại cảng biển khác ngoài hàng hóa, dịch vụ
do Nhà nước định giá
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
12
|
Dịch vụ vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại
ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
13
|
Dịch vụ vận tải hành khách
tuyến cố định bằng đường bộ
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
14
|
Thực phẩm chức năng cho
trẻ em dưới 06 tuổi
|
Bộ Y tế
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
15
|
Thiết bị y tế
|
Bộ Y tế
|
Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
16
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
|
Bộ Y tế
|
Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
17
|
Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân
|
Bộ Y tế
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
18
|
Dịch vụ viễn thông
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
B
|
Hàng hóa, dịch vụ đặc thù thực hiện kê khai
giá tại địa phương (áp dụng linh hoạt nếu cần thiết): Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ yêu cầu, mục tiêu quản lý, tình hình thực tế tại địa phương để lựa chọn
tiếp nhận kê khai giá trong số danh mục những hàng hóa dịch vụ sau:
|
|
|
1
|
Dịch vụ lưu trú
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
2
|
Dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
3
|
Dịch vụ tham quan tại khu du lịch trên địa bàn
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
4
|
Dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
5
|
Dịch vụ vận tải hành khách tham quan du lịch
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
6
|
Dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách tuyến cố định
bằng đường thủy nội địa - đường biển
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
7
|
Vật liệu xây dựng chủ yếu khác (ngoài xi măng,
thép quy định tại Danh mục kê khai giá trên phạm vi cả nước)
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
8
|
Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
9
|
Dịch vụ chủ yếu tại chợ ngoài dịch vụ do Nhà nước
định giá
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
10
|
Dịch vụ kinh doanh nước khoáng nóng
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
PHỤ LỤC VI
MẪU VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ)
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..(2)…….
V/v kê khai giá hàng hóa, dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
Kính gửi:
…………………(3)………………..
Thực hiện quy định tại Luật Giá, Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày
.../.../2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
……………..(1)………….. gửi Bảng kê khai mức giá hàng hóa,
dịch vụ bán trong nước hoặc xuất khẩu (đính kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../..../……
………………..(1)……………….. xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác của mức giá mà chúng tôi đã kê khai.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:….
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
- Họ và tên người nộp văn bản:
……………………………………………………………….
- Địa chỉ đơn vị thực hiện kê khai:
…………………………………………………………….
- Số điện thoại liên lạc: …………………………………………………………………………
- Email: ……………………………………………………………………………………………
- Số fax: ………………………………………………………………………………………….
GHI NHẬN NGÀY NỘP
VĂN BẢN KÊ KHAI GIÁ CỦA CƠ QUAN TIẾP NHẬN
(Cơ quan tiếp nhận văn bản kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được
văn bản kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
……..(1)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày ...
tháng ... năm ....
|
BẢNG KÊ KHAI MỨC
GIÁ
(Kèm theo công
văn số …….ngày….. tháng…… năm….. của…… về việc kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
bán trong nước hoặc xuất khẩu)
1. Mức giá kê khai bán trong nước:
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật, quy cách
|
Đơn vị tính
|
Loại giá (bán
buôn, bán lẻ)
|
Giá kê khai kỳ
liền kề trước (kèm số văn bản kê khai)
|
Giá kê khai kỳ
này
|
Thời điểm định
giá, điều chỉnh giá
|
Mức tăng/ giảm
so với kỳ liền kề trước
|
Tỷ lệ tăng/ giảm
so với kỳ liền kề trước
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Mức giá kê khai bán xuất khẩu:
STT
|
Tên hàng hóa, dịch
vụ
|
Đặc điểm kinh tế
- kỹ thuật, quy cách
|
Thị trường xuất
khẩu
|
Đơn vị tính
|
Giá kê khai kỳ
liền kề trước (kèm số văn bản kê khai)
|
Giá kê khai kỳ
này
|
Thời điểm định giá,
điều chỉnh giá
|
Mức tăng/ giảm
so với kỳ liền kề trước
|
Tỷ lệ tăng/ giảm
so với kỳ liền kề trước
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Phân tích nguyên nhân điều chỉnh giá bán giữa lần
kê khai giá kỳ này so với kỳ liền kề trước: nêu cụ thể nguyên nhân do biến động
của các yếu tố hình thành giá và các nguyên nhân khác tác động làm tăng hoặc giảm
giá hàng hóa, dịch vụ.
4. Ghi rõ mức thuế giá trị gia tăng đã bao gồm
trong giá.
Ghi chú:
(1) Tên đơn vị thực hiện kê khai giá.
(2) Số ký hiệu văn bản.
(3) Tên cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê
khai giá
- Giá kê khai là mức giá bán ghi trên hóa đơn đã trừ
chiết khấu, giảm giá (nếu có) và bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) của
hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp kê khai giá lần đầu không bao gồm thông tin về mức
giá kê khai kỳ trước, mức tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm và nguyên nhân điều chỉnh
giá bán giữa các lần kê khai giá.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, thực hiện kê
khai mức giá ghi trên hóa đơn theo đồng Việt Nam, đồng ngoại tệ (nếu có) tại bảng
kê khai, ghi chú thêm thông tin thị trường nước xuất khẩu, tỷ giá, ngày áp dụng
tỷ giá và ngân hàng giao dịch.
- Trường hợp tại kỳ kê khai, tổ chức kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ định giá hoặc điều chỉnh nhiều mức giá khác nhau cho nhiều đối
tượng khách hàng thì kê khai tất cả các mức giá áp dụng.