CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC NHÀ, ĐẤT LÀ TÀI SẢN CÔNG KHÔNG SỬ DỤNG
VÀO MỤC ĐÍCH ĐỂ Ở GIAO CHO TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ ĐỊA
PHƯƠNG QUẢN LÝ, KHAI THÁC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất là tài sản công không
sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà
địa phương quản lý, khai thác.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất là tài sản công không
sử dụng vào mục đích để ở (sau đây gọi là nhà, đất) giao cho tổ chức có chức năng
quản lý, kinh doanh nhà địa phương quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị
định này quản lý, khai thác với mục đích:
a) Cho thuê nhà (gắn với quyền sử dụng
đất).
b) Tạm quản lý trong thời gian chờ thực
hiện xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật.
2. Nhà, đất không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này gồm:
a) Nhà, đất được Nhà nước giao để sử dụng
làm cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công (bao gồm cả cơ sở hoạt động sự nghiệp của
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị
định này). Việc quản lý, sử dụng (bao gồm cả việc sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết), việc sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất
này thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
Riêng trường hợp khi thu hồi hoặc chuyển
giao về địa phương quản lý, xử lý đối với nhà, đất của đơn vị sự nghiệp công lập
quy định tại điểm này, sau đó giao/điều chuyển cho tổ chức có chức năng quản lý,
kinh doanh nhà địa phương để quản lý, khai thác thì sau khi tổ chức có chức năng
quản lý, kinh doanh nhà địa phương tiếp nhận, việc quản lý, sử dụng và khai thác
được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
b) Nhà, đất sử dụng làm văn phòng làm việc,
cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản
3 Điều 2 Nghị định này mà giá trị của nhà, đất đó hoặc giá trị của nhà gắn liền
với đất đó đã được tính thành phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc đất do
doanh nghiệp thuê của Nhà nước và tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp.
c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê theo
quy định của pháp luật về đất đai.
d) Đất và tài sản gắn liền với đất (nếu
có) do Nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn,
nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác; nhà, đất khác không phải của đơn
vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
e) Nhà, đất (chưa được tính thành vốn nhà
nước tại tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương) do doanh nghiệp
thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương trước ngày 08 tháng
3 năm 2007 mà doanh nghiệp đó thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã đầu
tư, cải tạo, sửa chữa toàn bộ tài sản trên đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 và
hạch toán giá trị đầu tư, cải tạo, sửa chữa vào giá trị tài sản cố định.
g) Nhà ở thuộc tài sản công theo quy định
tại khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 197 Luật Nhà ở năm 2023.
3. Đối với tài sản là máy móc, thiết bị
và tài sản khác gắn với nhà, đất thuộc phạm vi giao cho tổ chức có chức năng quản
lý, kinh doanh nhà địa phương theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị
định này thì được giao cùng với nhà, đất cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh
doanh nhà địa phương quản lý, sử dụng và khai thác cùng với nhà, đất được giao;
trường hợp không có nhu cầu sử dụng thì thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục
xử lý tài sản được thực hiện như quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công
lập quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản được thực hiện như quy định về
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công áp dụng đối với cơ quan
nhà nước quy định tại Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với nhà, đất không sử dụng vào mục đích để ở
giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác.
3. Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh
nhà địa phương (sau đây gọi là tổ chức quản lý, kinh doanh nhà) là tổ chức được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ quản lý, khai thác nhà, đất quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định này, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh
vực sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác của địa phương được giao nhiệm vụ quản lý,
khai thác nhà, đất hoặc phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất.
b) Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác nhà, đất (sau
đây gọi là Công ty quản lý, kinh doanh nhà).
4. Tổ chức, cá nhân thuê nhà hoặc được
bố trí sử dụng nhà, đất tạm thời.
5. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp và cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà quản lý, khai thác
1. Việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất phải đảm bảo hiệu quả, giải quyết nhu cầu về nhà, đất phục vụ nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của địa phương; công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Việc giao nhà, đất cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác được thực hiện theo hình thức ghi tăng tài
sản và giá trị tài sản không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà; tổ
chức, cá nhân thuê nhà; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí nhà, đất sử dụng tạm
thời thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại các Điều 28,
29 và 30 Nghị định này.
4. Việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất phải được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật;
mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách
nhiệm quản lý đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý,
khai thác
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý quỹ nhà, đất của địa phương giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm chủ trì, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà quản lý, khai thác.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan khác ở địa phương giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên
quan.
Chương II
QUẢN
LÝ NHÀ, ĐẤT GIAO CHO TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
Điều 5. Quỹ
nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác
1. Nhà, đất đã có văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này quản lý, khai thác trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành.
2. Nhà, đất do tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này quản lý, khai
thác trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có văn bản giao tài
sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nhà, đất đã giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp khác quản lý, khai thác nhưng nay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác theo quy
định tại Nghị định này.
4. Nhà, đất có Quyết định thu hồi của cơ
quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
5. Nhà, đất có Quyết định chuyển giao về
địa phương quản lý, xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Quỹ nhà, đất khác do địa phương quản
lý.
Điều 6. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản
lý, khai thác
1. Đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tiếp
tục quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này; không phải làm thủ tục giao
nhà, đất theo quy định tại Điều này.
Đối với nhà, đất quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này, trình tự, thủ tục giao nhà, đất cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; không phải làm thủ
tục giao nhà, đất theo quy định tại Điều này.
Đối với nhà, đất quy định tại các khoản 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này thì thẩm quyền, trình tự,
thủ tục giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác
được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác; trừ trường
hợp pháp luật có liên quan đã quy định thẩm quyền giao, điều chuyển nhà, đất cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
3. Trình tự, thủ tục giao nhà, đất quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định này cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác:
a) Căn cứ kết quả rà soát, phân loại theo
quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Sở Giao thông - Xây dựng (gọi chung là Sở Xây
dựng), Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Cục Thuế,
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan (nếu cần), báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao
nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
Hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gồm:
Tờ trình của Sở Tài chính đề nghị giao
nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác: 01 bản chính;
Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông
tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa
nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng
nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp đang được giao quản lý, sử dụng và khai thác) đề nghị giao cho tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này do Sở Tài chính
lập: 01 bản chính;
Biên bản rà soát, phân loại nhà, đất theo
quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định này: 01 bản sao;
Biên bản họp liên ngành hoặc ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan có liên quan: 01 bản sao;
Các hồ sơ pháp lý về nhà, đất (nếu có):
01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
Nội dung chủ yếu của Quyết định giao nhà,
đất bao gồm:
Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được
giao nhà, đất để quản lý, khai thác;
Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông
tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa
nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng
nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp đang được giao quản lý, sử dụng và khai thác) giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Căn cứ Quyết định giao nhà, đất của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tiếp tục tổ chức quản
lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này (đối với nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này); phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp đang quản lý nhà, đất thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất
(đối với nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này).
Việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
có Quyết định giao nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và phải được lập thành
Biên bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục giao nhà, đất quy
định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà để quản lý, khai thác:
a) Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày tiếp
nhận nhà, đất (ngày ký Biên bản bàn giao, tiếp nhận) theo Quyết định chuyển giao
của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà, đất chuyển giao theo quy định của pháp luật chủ trì,
phối hợp với cơ quan có liên quan lập phương án xử lý nhà, đất, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật. Trường hợp xử lý theo phương án giao cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác thì hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gồm:
Tờ trình của cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ tiếp nhận tài sản chuyển giao: 01 bản chính;
Văn bản đề nghị tiếp nhận nhà, đất để quản
lý, khai thác của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và ý kiến bằng văn bản của cơ
quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
Văn bản ý kiến của Sở Tài chính: 01 bản
chính;
Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông
tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa
nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng
nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng) đề nghị giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này do Sở Tài chính lập:
01 bản chính;
Quyết định chuyển giao nhà, đất: 01 bản
sao;
Biên bản bàn giao, tiếp nhận nhà, đất:
01 bản sao;
Các hồ sơ pháp lý về nhà, đất (nếu có):
01 bản sao.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
Nội dung chủ yếu của Quyết định giao nhà,
đất bao gồm:
Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được
giao nhà, đất để quản lý, khai thác;
Danh mục nhà, đất (trong đó gồm các thông
tin: địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ; năm xây dựng nhà, năm đưa
nhà vào sử dụng; diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng
nhà; nguyên giá, giá trị còn lại; hiện trạng sử dụng) giao cho tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà để quản lý, khai thác chia theo từng mục đích quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này;
Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận nhà,
đất chuyển giao có trách nhiệm bàn giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà để quản lý, khai thác. Việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất được lập thành Biên
bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Trình tự, thủ tục giao nhà, đất quy
định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà để quản lý, khai thác:
a) Đối với nhà, đất có Quyết định giao,
điều chuyển trực tiếp cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác
theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), việc giao, điều chuyển được thực
hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại pháp luật có liên quan; không phải làm
thủ tục giao nhà, đất theo quy định tại Điều này.
b) Đối với các trường hợp khác, cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao thực hiện nhiệm vụ chủ trì xử lý nhà, đất
thực hiện theo thủ tục tương tự quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp nhà, đất đã giao cho tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác mà chưa xác định mục đích theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này hoặc cần
phải thay đổi giữa các mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản
1 Điều 1 Nghị định này thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để gửi Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để điều
chỉnh trong Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất; không phải điều chỉnh hoặc ban
hành mới Quyết định giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
Điều 7. Hồ
sơ quản lý nhà, đất
1. Hồ sơ quản lý nhà, đất gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành
tài sản.
b) Hồ sơ liên quan đến việc đầu tư xây
dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng tài sản.
c) Hồ sơ liên quan đến biến động tài sản.
d) Hồ sơ khai thác tài sản.
đ) Hồ sơ khác liên quan đến việc quản lý,
sử dụng và khai thác tài sản (nếu có).
2. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật có liên quan
đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này.
Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với
các hồ sơ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan.
Điều 8. Kế
toán, theo dõi nhà, đất
1. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm mở sổ để hạch toán, theo dõi riêng đối với nhà, đất được giao để sử dụng vào
các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này và phải
phản ánh đầy đủ các thông tin về địa chỉ nhà, đất; số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ;
diện tích đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà; nguyên giá,
hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.
2. Việc xác định nguyên giá, hao mòn, giá
trị còn lại của tài sản được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 9. Kế
hoạch quản lý, khai thác nhà, đất
1. Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất
bao gồm: Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất hàng năm và Kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung.
2. Căn cứ lập Kế hoạch quản lý, khai thác
nhà, đất gồm:
a) Kết quả thực hiện của năm trước và ước
thực hiện của năm lập Kế hoạch.
b) Dự kiến tăng, giảm nhà, đất giao cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác.
c) Bảng giá cho thuê nhà và giá cho thuê
nhà dự kiến của nhà, đất dự kiến được giao bổ sung (nếu có).
d) Việc thay đổi giữa các mục đích quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và nhu
cầu sử dụng nhà, đất để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời.
đ) Căn cứ khác (nếu có).
3. Hàng năm, chậm nhất là ngày 31 tháng
10, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải lập Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất
của năm sau, gửi Sở Tài chính; trường hợp tổ chức quản lý, kinh doanh nhà là đơn
vị sự nghiệp công lập có cơ quan quản lý cấp trên thì tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, có ý kiến bằng văn bản gửi
Sở Tài chính.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại khoản 3 Điều này, Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có), Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần) thẩm định sự phù hợp của nội
dung kế hoạch thực hiện của năm sau với các căn cứ xây dựng Kế hoạch quản lý, khai
thác nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt.
5. Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất
được lập theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Việc phê duyệt
Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất được thực hiện bằng Quyết định hành chính của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gồm các nội dung chủ yếu: số lượng, diện tích nhà, đất
được giao quản lý, khai thác; diện tích dự kiến bố trí cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng tạm thời; diện tích dự kiến tạm quản lý trong thời gian chờ thực
hiện xử lý; diện tích nhà, đất dự kiến cho thuê; phương thức cho thuê; dự toán số
tiền thu được từ khai thác nhà, đất; chỉ tiêu thu hồi nợ đọng (nếu có).
6. Trường hợp phải điều chỉnh Kế hoạch
quản lý, khai thác nhà, đất do phát sinh các trường hợp thay đổi số lượng nhà, đất
được giao quản lý, khai thác hoặc thay đổi giữa các mục đích quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà có trách nhiệm lập Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung. Nội dung Kế hoạch điều
chỉnh, bổ sung phải xác định cụ thể các nội dung có sự điều chỉnh, bổ sung so với
Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trình tự, thủ tục trình, thẩm định, phê
duyệt Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung được thực hiện như trình tự, thủ tục trình, thẩm
định, phê duyệt Kế hoạch quản lý, khai thác nhà, đất hàng năm.
Điều 10. Phương
thức cho thuê nhà
1. Việc cho thuê nhà (gắn với quyền sử
dụng đất) của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà (sau đây gọi là cho thuê nhà) được
thực hiện theo phương thức đấu giá, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Việc cho thuê nhà được thực hiện theo
phương thức niêm yết giá đối với các trường hợp sau đây:
a) Cho các đối tượng ưu tiên thuê nhà;
đối tượng ưu tiên gồm:
Tổ chức hội có tính chất đặc thù theo quy
định của pháp luật về hội thuê để làm trụ sở làm việc trong trường hợp chưa có trụ
sở làm việc;
Cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc danh mục
chi tiết các loại hình và đáp ứng tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
b) Cho thuê nhà có số tiền thuê nhà xác
định theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này tại thời
điểm xác định giá để cho thuê dưới 50 triệu đồng/năm.
c) Cho thuê nhà đối với nhà, đất trong
thời gian chờ thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này.
3. Căn cứ Kế hoạch quản lý, khai thác nhà,
đất đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, điều kiện áp dụng từng phương thức
cho thuê quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
có trách nhiệm quyết định phương thức cho thuê đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 11. Diện
tích nhà cho thuê
Diện tích nhà cho thuê là toàn bộ diện
tích sàn sử dụng, bao gồm cả diện tích sử dụng riêng cho từng đối tượng và diện
tích sử dụng chung (nếu có). Trường hợp một nhà có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thuê
mà có phần diện tích sử dụng chung (không phân định được phần diện tích cụ thể được
sử dụng của từng tổ chức, cá nhân thuê) thì phần diện tích sử dụng chung được phân
bổ tương ứng cho phần diện tích sử dụng riêng để tính tiền thuê cho từng đối tượng
thuê.
Điều 12. Thời
hạn cho thuê nhà và gia hạn thời hạn cho thuê nhà
1. Thời hạn cho thuê nhà tối đa là 05 năm.
Trường hợp cho thuê nhà đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản
1 Điều 1 Nghị định này thì thời hạn cho thuê nhà tối đa là 03 năm.
Trường hợp gia hạn thời hạn cho thuê nhà
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn gia hạn không vượt quá thời hạn
cho thuê lần trước liền kề.
2. Gia hạn thời hạn cho thuê nhà
a) Việc gia hạn thời hạn cho thuê nhà được
áp dụng trong trường hợp tổ chức, cá nhân đang thuê nhà có nhu cầu tiếp tục thuê
mà trong quá trình thuê sử dụng nhà, đất đúng mục đích thuê, thực hiện đầy đủ, đúng
hạn việc thanh toán tiền thuê nhà và các nghĩa vụ khác theo Hợp đồng ký với tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà. Không phải thực hiện thủ tục đấu giá hoặc niêm yết giá
khi gia hạn thời hạn cho thuê nhà.
Trường hợp Nhà nước có nhu cầu sử dụng
nhà, đất đang cho thuê vào mục đích khác hoặc bố trí cho các cơ quan, tổ chức, đơn
vị quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này sử dụng tạm thời
hoặc xử lý theo quy định của pháp luật thì không gia hạn thời hạn cho thuê.
b) Chậm nhất là 03 tháng trước ngày Hợp
đồng thuê nhà hết hạn, tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
Riêng đối với Hợp đồng thuê nhà có thời
hạn ít hơn 03 tháng, chậm nhất là 01 tháng trước ngày Hợp đồng thuê nhà hết hạn,
tổ chức, cá nhân thuê nhà có nhu cầu gia hạn có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà.
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức, cá nhân đang thuê, tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà xem xét, quyết định việc gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn cho thuê
nhà, thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn được biết.
d) Trường hợp được gia hạn thời hạn cho
thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân được gia hạn thời
hạn thuê nhà ký Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Giá cho thuê nhà được xác định theo Bảng
giá cho thuê nhà (bao gồm cả trường hợp phải điều chỉnh nếu giá đất do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai của cơ sở nhà, đất
có nhà đang cho thuê có thay đổi) có hiệu lực tại thời điểm gia hạn.
Điều 13. Bảng
giá cho thuê nhà
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định giao nhà, đất để quản lý, khai thác, đối với quỹ nhà, đất được giao để
sử dụng vào mục đích cho thuê quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm thuê doanh nghiệp
thẩm định giá để tư vấn xác định đơn giá cho thuê nhà đối với từng cơ sở nhà, đất
được giao để cho thuê theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
Trong cơ cấu đơn giá cho thuê nhà phải
xác định cụ thể mức tiền thuê đất (tương ứng với loại đất thương mại, dịch vụ với
thời hạn 50 năm) như sau:
Mức tiền
thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà (đồng/m2/năm)
|
=
|
Tổng số tiền
thuê đất phải nộp 01 năm của cơ sở nhà, đất xác định theo quy định của pháp luật
về đất đai
|
Tổng diện
tích sàn sử dụng nhà của cơ sở nhà, đất
|
Căn cứ đơn giá cho thuê nhà theo kết quả
tư vấn của doanh nghiệp thẩm định giá (đã bao gồm mức tiền thuê đất), tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
ban hành Bảng giá cho thuê nhà đối với nhà, đất được giao để cho thuê, sau khi có
ý kiến của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch và Kiến trúc (nếu
có), Cục Thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà (nếu có) và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (nếu cần).
Bảng giá cho thuê nhà được ban hành dưới hình thức văn bản hành chính.
Đơn giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê
nhà là giá thuê nhà theo năm; trường hợp thời gian thuê nhà không tròn năm thì phân
bổ đơn giá cho thuê nhà tại Bảng giá để xác định tiền thuê nhà tương ứng theo tháng.
Trường hợp thời gian thuê nhà của tháng dưới 15 ngày thì tính tiền thuê nhà là ½
tháng, từ 15 ngày trở lên thì tính tiền thuê nhà là 01 tháng.
2. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm niêm yết Bảng giá cho thuê nhà (bao gồm cả trường hợp quyết định bổ sung quy
định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này) tại trụ sở của tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà, tại các địa điểm nhà, đất cho thuê, đồng thời đăng tải
thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, thành phố, Cổng (Trang) thông tin
điện tử của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).
3. Bảng giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành được ổn định trong thời hạn 05 năm. Trong thời hạn Bảng giá
ổn định thì người đang thuê nhà ở trong thời hạn đó cũng được ổn định giá thuê nhà
(không phải điều chỉnh Bảng giá cho thuê nhà), khi hết thời hạn ổn định của Bảng
giá cho thuê nhà thì điều chỉnh giá thuê nhà theo Bảng giá mới kể từ thời điểm Bảng
giá mới được ban hành; trường hợp cho thuê mới hoặc được gia hạn, trong thời hạn
ổn định Bảng giá cho thuê nhà, nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành
theo quy định của pháp luật về đất đai (bao gồm cả trường hợp cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành hệ số điều chỉnh giá đất) của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho
thuê có thay đổi thì giá cho thuê nhà tại cơ sở nhà, đất đó được điều chỉnh như
sau:
Trong đó:
a) Mức tiền thuê đất trong đơn giá cho
thuê nhà được xác định theo mức tiền thuê đất được tính trong đơn giá cho thuê nhà
tại Bảng giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (nếu việc điều chỉnh
giá đất được thực hiện lần đầu sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá),
được xác định theo mức tiền thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà của lần điều chỉnh
liền kề trước đó (nếu việc điều chỉnh giá đất được thực hiện từ lần thứ hai trở
đi sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá cho thuê nhà).
b) Tỷ lệ (%) điều chỉnh giá đất được xác
định theo hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất (áp dụng trong trường
hợp địa phương ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền thuê đất), được
xác định theo công thức: Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau điều chỉnh
chia (÷) cho giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành của lần trước liền
kề nhân (x) với 100 (áp dụng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh
Bảng giá đất); được xác định theo công thức: Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành sau điều chỉnh nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất chia (÷) cho giá đất
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành của lần trước liền kề nhân (x) với 100 (áp
dụng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vừa điều chỉnh Bảng giá đất vừa ban
hành hệ số điều chỉnh giá đất).
4. Việc điều chỉnh giá cho thuê nhà theo
quy định tại khoản 3 Điều này do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực hiện, không
phải điều chỉnh Bảng giá cho thuê nhà; sau khi điều chỉnh, tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà phải thông báo công khai như thông báo công khai Bảng giá cho thuê nhà;
đồng gửi Sở Tài chính, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).
5. Khi hết thời hạn ổn định 05 năm, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá cho thuê nhà mới để áp dụng cho thời kỳ
ổn định tiếp theo. Quy trình ban hành Bảng giá cho thuê nhà của thời kỳ ổn định
tiếp theo được áp dụng như quy trình ban hành Bảng giá cho thuê nhà lần đầu.
Điều 14. Cho
thuê nhà theo phương thức niêm yết giá
1. Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm
yết giá là giá cho thuê nhà tại Bảng giá cho thuê nhà.
Trường hợp cho thuê đối với quỹ nhà, đất
được giao để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm b khoản 1 Điều
1 Nghị định này hoặc trường hợp tại thời điểm cho thuê nhà theo Kế hoạch quản
lý, khai thác nhà, đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mà Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chưa ban hành Bảng giá cho thuê nhà hoặc trường hợp tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà được giao bổ sung nhà, đất để cho thuê theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì việc thuê doanh nghiệp
thẩm định giá, xin ý kiến của các cơ quan có liên quan về giá cho thuê nhà đối với
từng cơ sở nhà, đất được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định này; trên cơ sở đó, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định bổ sung giá cho thuê nhà đối với các cơ sở nhà, đất nêu trên vào Bảng
giá cho thuê nhà.
Trường hợp tại thời điểm niêm yết cho thuê
nhà nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật
về đất đai (bao gồm cả trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất) của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay đổi thì phải điều
chỉnh giá cho thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị
định này.
2. Giá cho thuê nhà quy định tại khoản
1 Điều này là giá để niêm yết, thông báo công khai và thực hiện cho thuê nhà. Trường
hợp pháp luật khác có quy định việc ưu đãi về giá cho thuê nhà cho các đối tượng
ưu tiên thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
3. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm thực hiện việc niêm yết thông tin nhà, đất có nhu cầu cho thuê và giá cho
thuê nhà tại trụ sở của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, tại các địa điểm nhà, đất
cho thuê, đồng thời đăng tải thông tin trên Cổng (Trang) thông tin điện tử của tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trong cùng một
ngày. Thời hạn niêm yết và thông báo tối thiểu là 15 ngày liên tục kể từ ngày bắt
đầu niêm yết và đăng tải thông tin; thời gian cụ thể do tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà quyết định. Nội dung niêm yết và thông báo theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê nhà
(sau đây gọi là người đăng ký thuê nhà) nộp Phiếu đăng ký thuê nhà trong thời hạn
niêm yết và được quyền xem nhà trước khi quyết định đăng ký tham gia. Phiếu đăng
ký thuê nhà theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Những người
không được đăng ký thuê nhà thực hiện theo quy định tại điểm b khoản
8 Điều 29 Nghị định này.
Người đăng ký thuê nhà có trách nhiệm nộp
khoản tiền đặt trước bằng tiền thuê nhà của 03 tháng thuê nhà theo giá đã được niêm
yết và thông báo công khai; việc nộp tiền đặt trước được thực hiện không chậm hơn
thời điểm nộp Phiếu đăng ký thuê nhà. Trường hợp người đăng ký thuê nhà không được
quyền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm trả lại khoản tiền
đặt trước cho người đăng ký thuê nhà trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,
kể từ ngày ký Biên bản xác định tổ chức, cá nhân được quyền thuê nhà (sau đây gọi
là người được quyền thuê nhà).
Trường hợp người được quyền thuê nhà thuộc
đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định
này thì phải nộp bản sao các hồ sơ, tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên.
5. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn niêm yết và thông báo theo quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Trường hợp chỉ có duy nhất một người
đăng ký thuê nhà thì người duy nhất đó là người được quyền thuê nhà.
b) Trường hợp có nhiều người đăng ký thuê
nhà mà trong đó có một đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản
2 Điều 10 Nghị định này thì đối tượng ưu tiên đó là người được quyền thuê nhà.
c) Trường hợp có nhiều người đăng ký thuê
nhà mà trong đó có nhiều đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản
2 Điều 10 Nghị định này thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức bốc thăm
giữa các đối tượng ưu tiên để xác định người được quyền thuê nhà.
d) Trường hợp có nhiều người đăng ký thuê
nhà mà trong đó không có đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản
2 Điều 10 Nghị định này thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức bốc thăm
để xác định người được quyền thuê nhà.
đ) Việc bốc thăm phải thực hiện công khai,
có sự chứng kiến của người đăng ký thuê nhà. Trường hợp người được quyền thuê nhà
xác định thông qua bốc thăm từ chối quyền thuê nhà thì thực hiện lại việc xác định
người được quyền thuê nhà theo quy định tại khoản này.
e) Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm lập Biên bản xác định người được quyền thuê nhà.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày lập Biên bản xác định người được quyền thuê nhà, người được quyền thuê nhà
có trách nhiệm ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo quy
định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp vì lý do
bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn đột xuất mà người được
quyền thuê nhà không thực hiện ký Hợp đồng thuê nhà đúng thời hạn nêu trên thì phải
thông báo cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được biết và trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày lập Biên bản xác định người được quyền thuê nhà, người được quyền thuê
nhà có trách nhiệm ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo
quy định.
Trường hợp quá thời hạn nêu trên, người
được quyền thuê nhà không đến ký Hợp đồng thuê nhà thì người đó mất quyền thuê nhà
và không được nhận lại số tiền đặt trước; số tiền đặt trước được quản lý, sử dụng
theo quy định tại Điều 23 Nghị định này; trong trường hợp này
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức lại thủ tục cho thuê theo quy định tại Điều
này.
7. Trường hợp hết thời hạn niêm yết giá
mà không có người đăng ký thuê nhà thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức lại
thủ tục cho thuê theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Trường hợp sau 03 lần tổ chức niêm yết
giá để cho thuê mà không có người đăng ký thuê nhà thì tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu
có) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của
Sở Tài chính, Sở Xây dựng. Trong đó, nếu xác định nguyên nhân không có người đăng
ký thuê nhà do giá cho thuê cao, không còn phù hợp với giá thuê trên thị trường
thì đồng thời tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thuê doanh nghiệp thẩm định giá xác
định lại giá cho thuê nhà lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giá cho thuê tại Bảng giá cho thuê nhà; sau khi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giá cho thuê, việc niêm yết, thông báo
công khai và tổ chức xác định người được quyền thuê nhà thực hiện theo quy định
tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp trong vòng một năm vẫn chưa cho
thuê được thì đối với nhà, đất được giao với mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà báo cáo Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý cơ sở
nhà, đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định này và đưa ra khỏi
danh mục nhà, đất quản lý để cho thuê.
Điều 15. Cho
thuê nhà theo phương thức đấu giá
1. Xác định giá khởi điểm
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đã ban hành Bảng giá cho thuê nhà theo quy định tại Điều 13 Nghị
định này, giá khởi điểm được xác định theo giá cho thuê nhà trong Bảng giá;
trường hợp tại thời điểm cho thuê Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Bảng giá đất
mới trong đó có điều chỉnh giá đất/hệ số điều chỉnh giá đất của cơ sở nhà, đất có
nhà đang cho thuê thì phải điều chỉnh giá cho thuê nhà theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
b) Trường hợp cho thuê nhà chưa có trong
Bảng giá, việc xác định giá khởi điểm được thực hiện như việc xác định giá cho thuê
theo hình thức niêm yết giá trong trường hợp nhà cho thuê chưa có trong Bảng giá
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
2. Những người không được đăng ký tham
gia đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và quy định
tại điểm b khoản 8 Điều 29 Nghị định này.
3. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thuê
tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá. Việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê nhà
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà có trách nhiệm giám sát quá trình tổ chức thực hiện đấu giá và thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ khác của người có tài sản đấu giá theo quy định của Luật
Đấu giá tài sản. Thông tin về việc đấu giá cho thuê nhà được niêm yết, thông báo
công khai theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
5. Trường hợp sau 03 lần đấu giá không
thành thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà rà soát nguyên nhân và đề xuất giải pháp,
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định sau khi có ý kiến của Sở Tài chính, Sở Xây dựng. Trong đó, nếu xác
định nguyên nhân không có người đăng ký thuê nhà do giá khởi điểm cho thuê cao,
không còn phù hợp với giá thuê trên thị trường thì đồng thời tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà thuê doanh nghiệp thẩm định giá xác định lại giá cho thuê nhà lấy ý kiến
Sở Tài chính, Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh giá cho
thuê tại Bảng giá cho thuê nhà; sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều
chỉnh giá cho thuê, việc tổ chức đấu giá cho thuê nhà thực hiện theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Trường hợp trong vòng một năm vẫn chưa cho thuê
được thì đối với nhà, đất được giao với mục đích quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 1 Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà báo cáo Sở Tài
chính để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, xử lý cơ sở nhà, đất theo quy định
tại Điều 22 Nghị định này và đưa ra khỏi danh mục nhà, đất quản
lý để cho thuê.
6. Việc cho thuê nhà phải được lập thành
Hợp đồng theo quy định của pháp luật. Việc ký kết Hợp đồng thuê nhà phải tuân thủ
quy định của pháp luật. Nội dung của Hợp đồng thuê nhà thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
đấu giá không ký Hợp đồng thuê nhà theo thời hạn quy định thì xử lý như trường hợp
từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 Luật Đấu giá tài sản.
7. Giá cho thuê nhà là giá trúng đấu giá.
Trong đó, mức tiền thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà trúng đấu giá được xác định
lại theo công thức sau:
Mức tiền
thuê đất trong đơn giá cho thuê nhà trúng đấu giá (đồng/m2/năm)
|
=
|
Mức tiền
thuê đất trong giá khởi điểm (đồng/m2/năm)
|
x
|
Giá trúng
đấu giá
|
Giá khởi
điểm
|
Điều 16. Tiền
thuê nhà
1. Tiền thuê nhà của cả thời hạn thuê nhà
được xác định theo công thức sau:
Tiền thuê
nhà (đồng)
|
=
|
Diện tích
nhà cho thuê (m2)
|
x
|
Đơn giá cho
thuê nhà (đồng/m2/năm)
|
x
|
Thời hạn
thuê nhà (năm)
|
Trong đó:
a) Diện tích nhà cho thuê xác định theo
quy định tại Điều 11 Nghị định này.
b) Giá cho thuê nhà theo phương thức niêm
yết giá xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này; giá
cho thuê nhà theo phương thức đấu giá xác định theo quy định tại Điều
15 Nghị định này.
c) Thời hạn thuê nhà là thời hạn quy định
tại Hợp đồng thuê nhà, được xác định theo quy định tại Điều 12 Nghị
định này.
2. Căn cứ thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định chính sách ưu đãi
(miễn, giảm) tiền thuê nhà cho các đối tượng ưu tiên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Trình tự, thủ tục miễn, giảm
tiền thuê nhà thực hiện như sau:
a) Người được quyền thuê nhà thuộc đối
tượng ưu tiên có đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà kèm theo bản sao các hồ sơ,
tài liệu chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên, gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
b) Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà căn
cứ chính sách ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê nhà do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban
hành, đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê nhà của tổ chức, cá nhân thuê nhà và hồ sơ,
tài liệu kèm theo để xem xét, quyết định miễn, giảm tiền thuê nhà cho tổ chức, cá
nhân thuê nhà.
3. Thanh toán tiền thuê nhà và xử lý vi
phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê nhà
a) Tiền thuê nhà được thanh toán hàng quý
trước ngày 10 của tháng đầu quý đó và phải được quy định cụ thể trong Hợp đồng thuê
nhà, Phụ lục Hợp đồng thuê nhà. Trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá
nhân thuê nhà không thanh toán đủ tiền thuê nhà thì xử lý theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản này.
b) Trường hợp quá 01 tháng, kể từ ngày
phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này mà tổ chức, cá nhân thuê nhà
không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà xác định, thu khoản tiền chậm nộp theo quy định tại Hợp đồng thuê nhà;
mức tiền chậm nộp xác định tương đương khoản tiền chậm nộp đối với các khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp
luật về quản lý thuế.
c) Trường hợp quá 02 tháng, kể từ ngày
phải thanh toán theo quy định tại điểm a khoản này mà tổ chức, cá nhân thuê nhà
không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ tiền thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà làm thủ tục chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đã cho
thuê; bên thuê có trách nhiệm bàn giao lại nhà, đất thuê cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà; khoản tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà được
sử dụng để thanh toán số tiền thuê nhà chưa thanh toán, tiền chậm nộp của bên thuê
nhà. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thuê nhà vẫn phải trả số tiền thuê nhà,
tiền chậm nộp còn thiếu (nếu có) sau khi đã thanh toán từ số tiền đặt cọc.
Điều 17. Thu
hồi nhà cho thuê
1. Các trường hợp thu hồi nhà cho thuê
a) Hết thời hạn thuê nhà theo Hợp đồng
thuê nhà mà người thuê nhà không được gia hạn.
b) Tổ chức, cá nhân thuê nhà vi phạm quy
định về thanh toán tiền thuê nhà theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 16 Nghị định này.
c) Tổ chức, cá nhân thuê nhà vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều 29 Nghị định này.
d) Để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định
này.
đ) Để xử lý nhà, đất theo quy định tại
Điều 22 Nghị định này.
2. Khi có một trong các trường hợp thu
hồi nhà cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
phải có văn bản nêu rõ lý do và yêu cầu tổ chức, cá nhân thuê nhà bàn giao lại nhà
thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản thông báo. Khi bàn giao lại nhà thuê phải thực hiện kiểm kê tài sản,
xác định, xử lý các nghĩa vụ thanh toán giữa các bên (nếu có).
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà
thuộc trường hợp thu hồi nhà cho thuê quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không
bàn giao lại nhà thuê cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo thời hạn quy định
thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thực
hiện cưỡng chế thu hồi nhà. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trình
hoặc báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà.
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được Tờ trình của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà/cơ quan quản lý cấp trên của tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này để ban hành Quyết định cưỡng
chế thu hồi nhà và gửi Quyết định này cho Sở Tài chính, tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và tổ chức, cá nhân thuê nhà biết để thực
hiện.
c) Trên cơ sở Quyết định cưỡng chế thu
hồi nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện nơi có nhà cho thuê tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý theo quy định. Việc bàn giao nhà phải lập
biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.
d) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi
nhà tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết
định cưỡng chế thu hồi nhà.
đ) Sau khi thu hồi nhà, tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà phải có văn bản báo cáo Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc đã hoàn thành việc thu hồi nhà.
Điều 18. Hợp
đồng thuê nhà
1. Hợp đồng thuê nhà được ký giữa tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân được quyền thuê nhà theo quy định tại
Điều 14 Nghị định này hoặc tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 15 Nghị định này. Trường hợp được gia hạn
thời hạn cho thuê nhà hoặc điều chỉnh nội dung Hợp đồng thuê nhà thì phải ký Phụ
lục Hợp đồng.
2. Nội dung chủ yếu của Hợp đồng thuê nhà
gồm:
a) Thông tin về bên cho thuê, bên thuê
nhà.
b) Các thông tin về nhà, công trình xây
dựng cho thuê.
c) Giá cho thuê và việc điều chỉnh giá
cho thuê.
d) Phương thức và thời hạn thanh toán.
đ) Thời hạn cho thuê; thời điểm giao, nhận
nhà, đất.
e) Mục đích sử dụng nhà.
g) Điều kiện gia hạn Hợp đồng.
h) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
i) Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng.
k) Phạt vi phạm Hợp đồng.
l) Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng và
các biện pháp xử lý.
m) Giải quyết tranh chấp.
n) Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
o) Các nội dung khác phải tuân thủ theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này và Mẫu Hợp đồng thuê nhà (Mẫu số 06) tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức, cá nhân
thuê nhà theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Tạm
quản lý trong thời gian chờ thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật
1. Căn cứ quyết định giao nhà, đất của
cơ quan, người có thẩm quyền để quản lý, khai thác với mục đích quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này, tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà có trách nhiệm tổ chức thực hiện trông coi, bảo quản nhà, đất, không được để
lấn, chiếm.
2. Trường hợp có nhu cầu cho thuê trong
thời gian chưa thực hiện xử lý, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổng hợp vào Kế
hoạch quản lý, khai thác nhà, đất để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê
duyệt theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. Việc cho thuê
được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
Trường hợp đang trong thời gian cho thuê
mà cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý nhà, đất hoặc phải thực hiện phương
án xử lý đã được phê duyệt thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm:
a) Thông báo cho bên thuê nhà được biết.
b) Thực hiện thủ tục chấm dứt Hợp đồng
thuê nhà theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện thu hồi lại nhà, đất để xử
lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Khi cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định tổ chức thực hiện xử lý tài sản, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà căn cứ quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Bố
trí nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời
1. Trường hợp tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà có quỹ nhà, đất được giao với mục đích quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này nhưng chưa sử dụng thì được bố trí cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này sử dụng tạm thời làm trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Trường hợp cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước thời hạn, tổ chức,
cá nhân thuê nhà có trách nhiệm bàn giao lại nhà thuê cho tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà để bố trí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời. Việc chấm dứt
Hợp đồng thuê nhà và xử lý các vấn đề liên quan được thực hiện theo quy định của
pháp luật và Hợp đồng đã ký.
2. Đối tượng được bố trí nhà, đất sử dụng
tạm thời gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) trong thời gian chờ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc chờ tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản này gồm các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc trung ương quản lý và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản
lý.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
khoản 2 Điều này có nhu cầu sử dụng tạm thời nhà, đất báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có) có văn bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để tổng hợp, báo cáo
Sở Tài chính; trên cơ sở đó, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bố trí nhà, đất sử dụng tạm thời.
Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn
vị về việc bố trí nhà, đất sử dụng tạm thời phải xác định diện tích nhà, đất cần
sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, định mức (nếu có), thời hạn sử dụng; trong đó, thời
hạn sử dụng được căn cứ vào thời gian hoàn thành dự án đầu tư, bàn giao, đưa vào
sử dụng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt hoặc thời gian dự
kiến được tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để quản lý, sử dụng.
Nội dung chủ yếu của Quyết định bố trí
nhà, đất sử dụng tạm thời bao gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí
sử dụng tạm thời.
b) Địa chỉ nhà, đất.
c) Các thông tin về nhà, đất (diện tích
đất, diện tích sàn xây dựng nhà, diện tích sàn sử dụng nhà; hiện trạng sử dụng;
các thiết bị kèm theo nếu có).
d) Thời hạn sử dụng tạm thời.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan.
e) Các nội dung cần thiết khác.
4. Sau khi có Quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực hiện bàn giao nhà, đất và tài
sản khác (nếu có) gắn liền với nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí
sử dụng tạm thời. Sau khi hết thời hạn sử dụng tạm thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản
lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản
để sử dụng tạm thời và bàn giao lại tài sản sau thời gian sử dụng tạm thời phải
được lập thành Biên bản theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Trường hợp đã hết thời hạn sử dụng tạm
thời mà dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp chưa hoàn thành hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa
được tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để đưa vào quản lý, sử
dụng thì cơ quan, tổ chức, đơn vị báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) có văn
bản gửi tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
gia hạn thời hạn sử dụng nhà, đất tạm thời. Quy trình báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian sử dụng tạm thời được thực hiện tương tự quy
trình bố trí sử dụng tạm thời lần đầu quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trong thời gian được bố trí nhà, đất
sử dụng tạm thời, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm sử dụng nhà, đất đúng
mục đích được bố trí; thực hiện chi trả chi phí điện, nước, nhân công phục vụ, chi
phí cải tạo, sửa chữa (nếu có) và các chi phí khác có liên quan (không bao gồm chi
phí khấu hao, hao mòn tài sản, tiền thuê đất) và được hạch toán vào chi phí hoạt
động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tính vào chi phí đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; không phải nộp tiền thuê nhà.
Việc bảo trì, sửa chữa, cải tạo (nếu có) đối với nhà, công trình gắn liền với đất
trong thời gian sử dụng tạm thời được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 21. Bảo
trì, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng nhà, công trình xây dựng
gắn liền với đất tại nhà, đất cho thuê
1. Việc bảo trì được thực hiện theo quy
định của pháp luật về bảo trì công trình. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trực tiếp
thực hiện việc bảo trì hoặc thuê đơn vị có chức năng thực hiện bảo trì. Việc lựa
chọn đơn vị thực hiện bảo trì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà, công trình khác gắn liền với đất tại
nhà, đất cho thuê; lập kế hoạch và dự toán cải tạo, sửa chữa (gồm chi phí cải tạo,
sửa chữa định kỳ và chi phí dự phòng sửa chữa đột xuất) thuộc trách nhiệm của tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền tổng hợp, thẩm định, phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan; trên cơ sở đó, tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà tổ chức thực hiện việc cải tạo, sửa chữa theo quy định của
pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ sở nhà, đất có nhà, công trình cần cải tạo,
sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng thuộc danh mục di tích lịch sử, công trình
văn hóa cần bảo tồn theo quy định của pháp luật về di sản thì tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà phải lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà ứng
trước tiền thuê nhà cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để thực hiện cải tạo, sửa
chữa nhà được thuê thì số tiền ứng trước được trừ vào tiền thuê nhà phải trả; trường
hợp chưa trừ hết mà tổ chức, cá nhân thuê nhà được gia hạn thời gian thuê nhà thì
được trừ vào tiền thuê nhà của thời gian được gia hạn; trường hợp tổ chức, cá nhân
thuê nhà không tiếp tục được gia hạn thời gian thuê nhà thì được tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà hoàn trả lại số tiền chưa trừ hết. Các hạng mục cải tạo, sửa chữa
do tổ chức, cá nhân thuê nhà thực hiện được chuyển giao lại không bồi hoàn cho tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác sau khi chấm dứt việc cho thuê
với tổ chức, cá nhân đó (kể cả trường hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước hạn).
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được
bố trí sử dụng tạm thời ứng trước tiền cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để thực
hiện cải tạo, sửa chữa nhà được bố trí thì được hạch toán vào chi phí hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc tính vào chi phí đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Các hạng mục cải tạo, sửa chữa do cơ quan,
tổ chức, đơn vị được bố trí sử dụng tạm thời thực hiện được chuyển giao lại không
bồi hoàn cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác sau khi hết thời
hạn sử dụng tạm thời (kể cả trường hợp trả lại nhà trước khi hết thời hạn sử dụng
tạm thời).
3. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức
sửa chữa đột xuất công trình trong trường hợp bộ phận công trình, công trình bị
hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, hỏa hoạn
và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu
hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
Chi phí sửa chữa đột xuất là các chi phí
hợp lý theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình. Việc chi trả chi phí sửa
chữa đột xuất được thực hiện bằng chi phí dự phòng sửa chữa đột xuất tại dự toán
cải tạo, sửa chữa đối với từng cơ sở nhà, đất hoặc do tổ chức, cá nhân thuê nhà
ứng trước tiền thuê nhà cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để chi trả trong trường
hợp dự toán được giao của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà không đảm bảo chi trả.
Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà ứng trước tiền thuê nhà cho tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà chi phí sửa chữa đột xuất thì việc xử lý số tiền tạm ứng được thực
hiện tương tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Việc xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được
trong quá trình sửa chữa tài sản công (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án,
kế hoạch, dự toán và tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng nhà,
công trình gắn liền với đất tại nhà, đất cho thuê được thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 22. Xử
lý nhà, đất
1. Đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà tạm thời quản lý trong thời gian chờ xử lý theo quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1
Nghị định này, việc xử lý được thực hiện theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với nhà, đất giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà để cho thuê quy định tại điểm a khoản 1 Điều
1 Nghị định này, việc xử lý được thực hiện theo các hình thức sau:
a) Thu hồi.
b) Điều chuyển.
c) Thanh lý.
d) Chuyển giao về địa phương quản lý, xử
lý.
3. Thu hồi nhà, đất:
a) Trường hợp thu hồi nhà, đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng thì việc thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xử lý nhà,
đất sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trường hợp nhà, đất đã được giao cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà nhưng không có nhu cầu sử dụng để cho thuê, hoặc
không cho thuê được thì Nhà nước thực hiện thu hồi. Thẩm quyền quyết định thu hồi,
trình tự, thủ tục thu hồi, tổ chức thực hiện thu hồi và xử lý, khai thác nhà, đất
sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định về thu hồi tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công.
c) Đối với nhà, đất mà tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà đang cho thuê thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực hiện chấm
dứt Hợp đồng thuê nhà trước hạn theo quy định tại Nghị định này làm cơ sở để Nhà
nước thực hiện thu hồi nhà, đất theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
4. Điều chuyển nhà, đất: Trường hợp áp
dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục, hình thức điều chuyển và tổ chức
thực hiện điều chuyển nhà, đất được thực hiện theo quy định về điều chuyển tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
5. Thanh lý nhà, công trình gắn liền với
đất: Trường hợp áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục, hình thức thanh
lý và tổ chức thực hiện thanh lý và xử lý vật tư, vật liệu thu hồi được (nếu có)
thực hiện theo quy định về thanh lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
6. Chuyển giao nhà, đất về địa phương quản
lý, xử lý: Trường hợp áp dụng, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục chuyển giao
và xử lý đối với nhà, đất sau khi chuyển giao được thực hiện theo quy định về chuyển
giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý quy định tại Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp cổ phần
hóa đơn vị sự nghiệp công lập), cổ phần hóa Công ty quản lý, kinh doanh nhà thì
không được tính giá trị nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp chuyển đổi. Khi có quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền về chuyển đổi mô hình hoạt động, cổ phần hóa, Công
ty quản lý, kinh doanh nhà, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cho doanh nghiệp tiếp tục quản
lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp
được chuyển đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập là doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ
quản lý, khai thác nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định này.
b) Giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà khác (nếu có) của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều
2 Nghị định này để quản lý, khai thác.
Trình tự, thủ tục giao cho tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà khác được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định này.
c) Quyết định hoặc báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền quyết định xử lý nhà, đất theo một trong các hình thức quy định tại
các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà khi chuyển đổi
mô hình hoạt động, cổ phần hóa có trách nhiệm tổ chức thực hiện xử lý tài sản theo
quyết định cơ quan, người có thẩm quyền. Trường hợp đã hoàn thành việc chuyển đổi
mô hình hoạt động thành doanh nghiệp hoặc đã chuyển sang hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần mà chưa xử lý xong tài sản theo quy định tại điểm này thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan quản lý cấp trên của tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà hoặc cơ quan chuyên môn khác của địa phương tiếp tục thực hiện các nội dung
chưa hoàn thành theo quy định.
8. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được
từ xử lý nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được thực hiện như quy
định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công áp dụng đối với
cơ quan nhà nước quy định tại Điều 48 Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công, Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công.
Chương III
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ KHAI THÁC NHÀ, ĐẤT CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH
DOANH NHÀ
Điều 23. Quản
lý số tiền thu được từ khai thác nhà, đất
1. Tổ chức, cá nhân được tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà cho thuê nhà có trách nhiệm nộp đầy đủ số tiền thuê nhà cho tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà theo đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà. Trường
hợp quá thời hạn thanh toán mà tổ chức, cá nhân thuê nhà chưa thanh toán hoặc thanh
toán chưa đầy đủ thì phải nộp khoản tiền chậm nộp cho tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng nhà,
đất tạm thời có trách nhiệm thanh toán chi phí sử dụng tạm thời nhà, đất cho tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị
định này.
2. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm nộp đầy đủ số tiền thu được từ khai thác nhà, đất (tiền thuê nhà, tiền chậm
nộp, chi phí sử dụng nhà, đất tạm thời theo quy định tại khoản 1 Điều này), số tiền
thu được do lắp đặt công trình viễn thông trên nhà, đất của tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà theo quy định của pháp luật về viễn thông phát sinh trong tháng vào ngân
sách nhà nước trước ngày 30 của tháng đó.
3. Xử lý, quản lý, sử dụng khoản tiền đặt
trước của người đăng ký thuê nhà, người tham gia đấu giá
a) Đối với trường hợp cho thuê theo hình
thức niêm yết giá, trường hợp người đăng ký thuê nhà đã nộp Phiếu đăng ký thuê nhà
nhưng không đến tham gia bốc thăm để xác định người được quyền thuê nhà, hoặc đã
được xác định là người được quyền thuê nhà mà không đến ký Hợp đồng thuê nhà/từ
chối quyền thuê nhà thì không được nhận lại khoản tiền đặt trước.
Trường hợp người đăng ký thuê nhà được
quyền thuê nhà và đã ký Hợp đồng thuê nhà với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo
quy định tại Nghị định này, khoản tiền đặt trước được chuyển thành khoản tiền đặt
cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của bên thuê nhà, được nhận lại khi thanh lý Hợp
đồng thuê nhà sau khi thanh toán các nghĩa vụ chưa thanh toán với nhà nước, không
được nhận lại nếu vi phạm Hợp đồng thuê nhà.
b) Đối với khoản tiền đặt trước người đăng
ký thuê nhà, người tham gia đấu giá không được nhận lại trong các trường hợp quy
định tại điểm a khoản này và trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật
Đấu giá tài sản, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm nộp vào ngân sách
nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày xác định khoản tiền đặt trước thuộc về
người có tài sản (tổ chức quản lý, kinh doanh nhà).
c) Đối với khoản tiền đặt trước được chuyển
thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thuê nhà trong
trường hợp cho thuê theo hình thức niêm yết giá theo quy định tại điểm a khoản này
và trong trường hợp trúng đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Đấu giá
tài sản, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm quản lý, thực hiện thanh
toán các nghĩa vụ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định
này và các nghĩa vụ chưa thanh toán khác của tổ chức, cá nhân thuê nhà (nếu
có); số tiền còn lại (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng thuê nhà.
Điều 24. Nội
dung chi phí quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất trong trường hợp tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Chi hoạt động phục vụ công tác quản
lý, sử dụng và khai thác nhà, đất theo chức năng, nhiệm vụ được cơ quan, người có
thẩm quyền giao: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương; các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định
hiện hành; chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, nước, vệ sinh môi trường
và các dịch vụ khác; chi thuê dịch vụ đấu giá cho thuê nhà; chi niêm yết cho thuê
nhà; chi mua công cụ, dụng cụ phục vụ cho hoạt động của đơn vị; chi bảo dưỡng, sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định (bao gồm cả nhà để cho thuê); chi phí trông coi,
bảo quản tài sản trong thời gian chờ cho thuê, chờ xử lý; chi phí thuê doanh nghiệp
thẩm định giá để tư vấn xác định giá cho thuê nhà và các khoản chi khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chi mua sắm tài sản cố định, cải tạo,
sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng nhà, công trình gắn liền với đất và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp
theo quy định của pháp luật; các chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
Điều 25. Nội
dung chi phí quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất trong trường hợp tổ chức quản
lý, kinh doanh nhà là Công ty quản lý, kinh doanh nhà
1. Chi phí nhân viên; chi phí vật tư; chi
phí đồ dùng văn phòng; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi bảo dưỡng,
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định (bao gồm cả nhà để cho thuê); chi phí trông
coi, bảo quản tài sản trong thời gian chờ cho thuê, chờ xử lý; chi phí thuê doanh
nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá cho thuê nhà và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
2. Chi mua sắm tài sản cố định, cải tạo,
sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng nhà, công trình gắn liền với đất và các
khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp
theo quy định của pháp luật; các chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
Điều 26. Mức
chi đối với các nội dung chi phí quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất
1. Đối với các nội dung chi đã có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan, người có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Đối với các nội dung chi thanh toán
dịch vụ công cộng thì được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc xác định trên cơ
sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong Hợp đồng
dịch vụ.
3. Đối với các nội dung chi dịch vụ thuê
ngoài được thực hiện theo Hợp đồng ký kết. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với các khoản thuế, phí, lệ phí
phải nộp được xác định theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí.
5. Đối với các nội dung chi không thuộc
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, người đứng đầu/người đại diện theo
pháp luật của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xem xét, quyết định bảo đảm phù hợp
với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước, dự toán được cơ quan, người
có thẩm quyền giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định định mức chi hoạt động phục vụ cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo
tỷ lệ % trên tổng số tiền thu được từ cho thuê nhà thì việc lập dự toán, quyết toán
đối với khoản chi được thực hiện theo tỷ lệ (%) đã được quy định. Tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà được chủ động sử dụng khoản chi này bảo đảm chế độ quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nước; phần chi phí tiết kiệm được (nếu có) được quản lý, sử dụng
theo cơ chế tài chính của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
Điều 27. Lập
dự toán, quyết toán thu, chi đối với hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
1. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà lập
dự toán thu, chi đối với hoạt động quản lý, khai thác nhà, đất được giao quản lý
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật khác có liên quan,
báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, có ý kiến về dự toán thu,
chi hoạt động quản lý, khai thác nhà, đất do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà lập,
gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực
hiện quyết toán thu, chi hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất được giao
quản lý theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) để cơ quan quản lý cấp trên xem xét, có ý kiến về báo cáo quyết
toán thu, chi hoạt động quản lý, khai thác nhà, đất do tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà lập, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc phê duyệt quyết toán thu, chi hoạt
động quản lý, khai thác nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ; TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THUÊ NHÀ VÀ CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ ĐƯỢC BỐ TRÍ NHÀ, ĐẤT SỬ DỤNG TẠM THỜI
Điều 28. Trách
nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
1. Tổ chức tiếp nhận, trông coi, bảo quản
nhà, đất được giao quản lý, khai thác theo đúng quy định; không được để lấn, chiếm,
thất thoát tài sản được giao.
2. Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch quản lý, khai thác
nhà, đất theo quy định tại Nghị định này; tổ chức thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
việc khai thác nhà, đất được giao quản lý theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản
do tổ chức, cá nhân thuê nhà và cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng nhà, đất tạm thời
phải chi trả, không để nợ đọng các khoản phải thu; lập dự toán, sử dụng và quyết
toán thu, chi hoạt động quản lý, khai thác nhà, đất theo đúng quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước và quy định tại Nghị định này; nộp đầy đủ, đúng thời
hạn các khoản thu vào ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định này.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân thuê nhà theo Hợp đồng thuê nhà
ký kết; xử lý kịp thời theo quy định và thẩm quyền các hành vi vi phạm Hợp đồng
thuê nhà ký kết, trường hợp vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cơ quan, người
có thẩm quyền giải quyết, không để tình trạng vi phạm kéo dài, phức tạp.
5. Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Thực hiện các trách nhiệm khác quy định
tại Nghị định này, pháp luật có liên quan và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Xử lý vi phạm đối với tổ chức quản lý,
kinh doanh nhà
a) Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, cá
nhân thuộc tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, khai thác nhà, đất theo quy định tại Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
b) Người đứng đầu/người đại diện theo pháp
luật của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà (Chủ tịch Hội đồng quản lý, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc
Công ty quản lý, kinh doanh nhà) có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm
hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, khai
thác nhà, đất tại tổ chức của mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân thuê nhà
1. Sử dụng nhà (bao gồm cả đất gắn với
nhà) được tổ chức quản lý, kinh doanh nhà cho thuê theo đúng mục đích theo Hợp đồng
ký kết, bảo đảm đầy đủ điều kiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Không
được sử dụng nhà, đất vào mục đích khác với mục đích được thuê hoặc sử dụng để kinh
doanh các ngành nghề bị pháp luật cấm hoặc không đủ điều kiện kinh doanh.
2. Bảo quản nguyên trạng kết cấu cơ bản
của công trình, nội thất, ngoại thất của công trình trong thời gian thuê. Trường
hợp nhà thuê bị hư hỏng, xuống cấp không thể sử dụng được hoặc phải cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa mới tiếp tục sử dụng được thì phải thông báo kịp thời cho tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà để khắc phục. Trong thời gian tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà khắc phục tình trạng hư hỏng, xuống cấp mà tổ chức, cá nhân không thể sử dụng
nhà đang thuê thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách nhiệm bố trí cho tổ chức,
cá nhân đang thuê một địa điểm khác phù hợp (nếu có) để tổ chức, cá nhân thuê sử
dụng tạm thời. Trường hợp không có địa điểm phù hợp để bố trí thì tổ chức, cá nhân
thuê nhà không phải thanh toán chi phí thuê nhà trong thời gian không sử dụng do
phải khắc phục tình trạng hư hỏng, xuống cấp.
3. Trường hợp nhà, công trình, các tài
sản khác gắn với nhà thuê bị hư hỏng do tổ chức, cá nhân thuê nhà gây ra thì tổ
chức, cá nhân thuê nhà có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục đảm bảo hoàn trả nguyên
trạng như hiện trạng tại thời điểm được bàn giao tài sản theo Hợp đồng thuê nhà.
Trường hợp không sửa chữa, khắc phục được thì tổ chức, cá nhân thuê nhà thực hiện
đền bù bằng tiền với giá trị đền bù bằng giá trị mới của tài sản đó trên thị trường
tại thời điểm phát hiện vi phạm. Việc xác định vi phạm phải lập biên bản giữa tổ
chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân thuê nhà.
4. Không được cho tổ chức, cá nhân khác
mượn, thuê lại nhà đang thuê. Không được sử dụng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố
và thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ khác; nghiêm cấm việc bán, chuyển
nhượng, góp vốn và các hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất
thuê. Thông báo kịp thời cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà khi các tổ chức, cá
nhân khác có hành vi lấn, chiếm, xâm phạm, hủy hoại nhà, đất đang thuê để có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
5. Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền thuê
nhà và các chi phí (nếu có) theo Hợp đồng thuê nhà, các khoản chậm nộp (nếu có).
6. Trả lại nhà (gắn liền với đất) thuê
cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà khi hết thời hạn cho thuê nhà theo Hợp đồng
thuê nhà mà không được gia hạn, khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước hạn và các
trường hợp khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
7. Thực hiện các trách nhiệm khác theo
Hợp đồng thuê nhà ký kết, quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
8. Xử lý vi phạm đối với tổ chức, cá nhân
thuê nhà
a) Tổ chức, cá nhân thuê nhà có hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà, đất thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp gây thiệt hại cho Nhà nước; gây thiệt hại cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân thuê nhà không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ, đúng hạn tiền thuê nhà, tự ý thay đổi mục đích
sử dụng của tài sản thì không được gia hạn thời hạn cho thuê nhà; tổ chức, cá nhân
thuộc trường hợp thu hồi nhà quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị
định này nhưng không trả lại nhà cho Nhà nước thì không được tham gia đấu giá
hoặc đăng ký thuê nhà theo phương thức niêm yết giá của các tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà trong 05 năm tiếp theo, kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm.
c) Thu hồi nhà cho thuê theo quy định tại
Điều 17 Nghị định này.
Điều 30. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí nhà, đất sử dụng tạm thời
1. Bảo quản nguyên trạng nhà, đất được
bố trí sử dụng tạm thời trong thời gian được sử dụng theo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; trường hợp phải sửa chữa trước khi đưa vào sử dụng thì phải phối
hợp với tổ chức quản lý, kinh doanh nhà xây dựng phương án sửa chữa bảo đảm hiệu
quả, tiết kiệm, phù hợp với nhu cầu sử dụng tạm thời. Việc quyết định sửa chữa,
thực hiện sửa chữa và kinh phí sửa chữa được thực hiện theo quy định áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng nhà, đất tạm thời.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập được bố trí
nhà, đất sử dụng tạm thời không sử dụng nhà, đất được bố trí sử dụng tạm thời vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Thanh toán đầy đủ chi phí sử dụng tạm
thời cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà theo Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
để sử dụng tạm thời.
4. Trả lại nhà, đất sử dụng tạm thời sau
khi hết thời hạn theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp cần thiết
phải điều chỉnh thời gian sử dụng tạm thời thì phải có văn bản báo cáo cơ quan quản
lý cấp trên (nếu có) để đề nghị tổ chức quản lý, kinh doanh nhà báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí
nhà, đất sử dụng tạm thời có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác nhà,
đất thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước; gây thiệt hại
cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31. Xử
lý chuyển tiếp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành việc rà soát lại toàn
bộ quỹ nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở đang giao cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này để phân loại và quản lý, xử lý như
sau:
a) Đối với nhà, đất địa phương xác định
có nhu cầu tiếp tục quản lý, khai thác theo mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà địa phương quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này quản lý theo nguyên tắc không thành
lập mới đơn vị sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp. Việc quản lý, sử dụng và khai
thác nhà, đất sau khi giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà được thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.
b) Đối với nhà, đất địa phương không có
nhu cầu tiếp tục quản lý, khai thác theo mục đích quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định này, việc quản lý, xử lý nhà, đất được thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan; không thực hiện theo quy định tại Nghị định
này. Đối với nhà, đất thuộc phạm vi, đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý thì
thực hiện theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài sản công; cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang quản lý nhà, đất có trách nhiệm báo cáo kê khai,
đề xuất phương án xử lý để báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền tổng hợp, lập phương
án xử lý, tổ chức thực hiện phương án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
Việc rà soát, phân loại nhà, đất theo quy
định tại khoản này được lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này và phải hoàn thành trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành; riêng thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, thời
hạn hoàn thành là 24 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhà, đất đang cho thuê theo
Hợp đồng ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tổ chức, cá nhân thuê
nhà sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật, không thuộc trường hợp phải
xử lý thu hồi do vi phạm quy định của pháp luật theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền thì tiếp tục cho thuê theo Hợp đồng thuê nhà đã ký; riêng giá cho
thuê và thời hạn cho thuê được xử lý như sau:
a) Giá cho thuê phải được rà soát lại;
trường hợp giá cho thuê xác định lại theo quy định tại khoản 3 Điều
13 Nghị định này cao hơn so với giá cho thuê theo Hợp đồng thuê nhà đã ký thì
áp dụng giá cho thuê theo giá xác định lại theo quy định tại khoản
3 Điều 13 Nghị định này; trường hợp giá thuê xác định lại theo quy định tại
khoản 3 Điều 13 Nghị định này thấp hoặc bằng giá thuê theo Hợp
đồng thuê nhà đã ký thì tiếp tục áp dụng giá cho thuê theo Hợp đồng thuê nhà đã
ký.
b) Thời hạn tiếp tục thuê thực hiện theo
thời hạn quy định tại Hợp đồng thuê nhà đã ký, trường hợp thời hạn thuê theo Hợp
đồng thuê nhà còn lại quá 05 năm (đối với nhà, đất quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 1 Nghị định này), quá 03 năm (đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này), tính từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành hoặc Hợp đồng thuê nhà không xác định thời hạn thuê thì
thời hạn thuê tiếp theo do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà và tổ chức, cá nhân đang
thuê thỏa thuận nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều
12 Nghị định này, tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
c) Việc điều chỉnh giá thuê và xác định
thời hạn tiếp tục thuê được lập thành Phụ lục Hợp đồng thuê nhà.
3. Đối với nhà đang cho thuê nhưng chưa
ký Hợp đồng thuê nhà hoặc đã ký Hợp đồng thuê nhà nhưng đã hết hạn thuê thì trong
thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếu tổ chức, cá
nhân đang thuê đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định này và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
và tổ chức, cá nhân đang thuê nhà phải ký Hợp đồng thuê nhà theo quy định tại Nghị
định này. Thời hạn cụ thể phải ký Hợp đồng thuê nhà do tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà thông báo cho tổ chức, cá nhân đang thuê nhà bằng văn bản.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đang thuê nhà
không ký Hợp đồng thuê nhà theo thời hạn do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thông
báo hoặc không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 12
Nghị định này hoặc không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà thì tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà chấm dứt Hợp đồng thuê nhà và thu hồi lại nhà, đất đang cho thuê.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà
còn nợ tiền thuê nhà và các khoản nghĩa vụ tài chính khác với tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá
nhân thuê nhà có trách nhiệm thanh toán số tiền còn nợ trước (bao gồm cả khoản tiền
phạt, tiền chậm nộp - nếu có) theo thời hạn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
nhưng không quá 06 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp
tổ chức, cá nhân thuê nhà không hoàn thành việc nộp khoản tiền nợ đọng theo thời
hạn quy định thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà làm thủ tục chấm dứt việc cho thuê
và thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối với nhà, đất đang cho thuê trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng qua rà soát, thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán đã phát hiện không thực hiện đúng quy định của pháp luật
thì thực hiện theo kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương làm thủ tục chấm dứt việc
cho thuê, thu hồi lại nhà, đất đã cho thuê và xử lý các nội dung khác (nếu có) theo
kết luận của các cơ quan có chức năng.
6. Trường hợp tổ chức, cá nhân thuê nhà
đã đầu tư xây dựng công trình mới, nâng cấp, mở rộng, cải tạo công trình hiện hữu
được thuê trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng không thuộc trường
hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 1 Nghị định này thì xử
lý như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân được cơ
quan, người có thẩm quyền của địa phương cho phép thực hiện đầu tư xây dựng, nâng
cấp, mở rộng, cải tạo thì tổ chức, cá nhân thuê nhà cung cấp hồ sơ chứng minh chi
phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo công trình hợp pháp trên đất (được
cơ quan Kiểm toán Nhà nước hoặc đơn vị kiểm toán độc lập xác nhận), gửi tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà để khấu trừ chi phí này vào tiền thuê nhà phải nộp; trừ
trường hợp có thỏa thuận, cam kết giữa tổ chức, cá nhân thuê nhà với bên cho thuê
hoặc cơ quan chức năng về việc không khấu trừ hoặc hoàn trả chi phí mà tổ chức,
cá nhân thuê nhà đã đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo nhà cho thuê.
Khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà, tổ chức,
cá nhân thuê nhà chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ nhà, công trình gắn liền với
đất (bao gồm cả phần nhà, công trình đã xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo) cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện
đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo nhà, công trình trái phép trên khuôn
viên đất thì tổ chức, cá nhân thuê nhà có trách nhiệm phá dỡ nhà, công trình xây
dựng trái phép trên đất hoặc chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ nhà, công trình
gắn liền với đất (bao gồm cả phần công trình đã xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải
tạo) cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tại thời điểm chấm dứt Hợp đồng thuê nhà.
Chi phí đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng, cải tạo nhà, công trình trái phép do
tổ chức, cá nhân thuê nhà tự chịu trách nhiệm, không được khấu trừ vào tiền thuê
nhà.
7. Xử lý trường hợp nhà, đất đã bố trí
làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nhà, đất đã được tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà hoặc tổ chức, cá nhân thuê nhà bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01
năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19
tháng 01 năm 2007 về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp
ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên,
có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan
xung quanh thì thực hiện chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định
của pháp luật.
b) Nhà, đất sử dụng làm nhà ở kể từ ngày
19 tháng 01 năm 2007 hoặc không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản
này thì thực hiện thu hồi theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công để đưa vào quản lý, sử dụng, khai thác theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp nhà, đất do các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khác quản lý, cho thuê trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành nay được giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai
thác theo quy định tại Nghị định này thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà có trách
nhiệm kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp đó.
9. Đối với chi phí quản lý, sử dụng và
khai thác nhà, đất phát sinh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa được dự toán, sử dụng và quyết toán thì thực hiện lập dự toán, giao dự toán
bổ sung và thực hiện quyết toán theo quy định tại Nghị định này cùng với quyết toán
năm 2024.
10. Đối với số tiền thu được từ khai thác
nhà, đất phát sinh trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa sử
dụng hoặc chưa nộp ngân sách nhà nước thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng số tiền đó có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 32. Hiệu
lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 10 năm 2024.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các
đối tượng khác đã có chữ ký số và đáp ứng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để áp dụng
việc gửi, nhận văn bản điện tử thì được nộp hồ sơ điện tử và nhận kết quả xử lý
thông qua trục liên thông văn bản quốc gia khi thực hiện các thủ tục quy định tại
Nghị định này.
Trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại
Nghị định này mà phải thực hiện qua nhiều bước thì các bản chính theo quy định của
từng thủ tục được lưu tại cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc cơ quan của người
có thẩm quyền quyết định, các cơ quan khác lưu bản sao; trường hợp không nộp hồ
sơ điện tử mà các văn bản trong hồ sơ là bản điện tử thì cơ quan lập hồ sơ in từ
bản gốc văn bản điện tử ra giấy để lập, gửi hồ sơ. Bản sao quy định tại Nghị
định này là bản sao không chứng thực.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức rà soát, phân loại nhà, đất
công hiện có; giao nhà, đất cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà của địa phương để
quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định này hoặc quyết định và chỉ đạo tổ
chức quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan trong trường hợp không
giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà để quản lý, khai thác.
b) Thực hiện phân công, phân cấp cho các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý nhà, đất giao cho
tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định
này.
c) Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo tình
hình quản lý, khai thác nhà, đất giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý,
khai thác.
d) Chỉ đạo thực hiện thường xuyên công
tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm để bảo đảm thực hiện đầy đủ quy định tại
Nghị định này và pháp luật có liên quan, tránh thất thoát, lãng phí nhà, đất thuộc
phạm vi quản lý.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật trích dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế đó.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Thủ trưởng, người đứng đầu/người
đại diện theo pháp luật của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị
định số 108/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Kế hoạch quản lý, khai
thác nhà, đất
|
Mẫu số 02
|
Biên bản rà soát, xác
định nhu cầu khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để
ở giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc cho
thuê nhà do tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác trên địa bàn tỉnh/thành
phố...
|
Mẫu số 04
|
Phiếu đăng ký thuê nhà
|
Mẫu số 05
|
Biên bản bàn giao, tiếp
nhận nhà, đất
|
Mẫu số 06
|
Hợp đồng thuê nhà
|
Mẫu số 01
Tên cơ quan quản lý cấp
trên/cơ quan đại diện chủ sở hữu:…………
Tên tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà:……………………………………..
KẾ HOẠCH QUẢN LÝ, KHAI THÁC NHÀ, ĐẤT
Năm: ……. (1)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CỦA NĂM TRƯỚC NĂM LẬP KẾ HOẠCH
1. Nhà, đất được giao quản lý, khai thác
STT
|
Địa chỉ
nhà, đất
|
Số thứ tự
thửa đất, tờ bản đồ
|
Năm xây
dựng
|
Năm đưa
vào sử dụng
|
Diện tích
(m2)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn xây dựng
nhà
|
Sàn sử dụng
nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Diện tích nhà, đất bố trí cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời: ……m2.
3. Diện tích nhà, đất tạm quản lý trong
thời gian chờ thực hiện xử lý: …m2.
4. Diện tích nhà (gắn với quyền sử dụng
đất) cho thuê: ……m2.
5. Số tiền thu được từ khai thác nhà, đất
và số tiền thu được do lắp đặt công trình viễn thông trên nhà, đất: ……… đồng.
6. Số tiền còn nợ đọng (nếu có): …………đồng.
7. Số tiền nộp ngân sách nhà nước: ………….đồng;
trong đó:
a) Tiền thuê đất:...
b) Các khoản thuế, phí, lệ phí:...
c) Nghĩa vụ tài chính khác:...
8. Sự tuân thủ pháp luật và Hợp đồng thuê
nhà của tổ chức, cá nhân thuê nhà.
9. Nội dung khác có liên quan (nếu có).
II. ƯỚC TÍNH KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CỦA NĂM LẬP KẾ HOẠCH
(Lập theo các nội dung nêu tại Mục I nêu
trên).
III. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ,
KHAI THÁC NHÀ, ĐẤT NĂM ...1
1. Nhà, đất được giao quản lý, khai thác
(theo mẫu biểu tại điểm 1 mục I nêu trên); gồm:
a) Nhà, đất đã được giao.
b) Dự kiến tăng, giảm quỹ nhà, đất được
giao.
2. Diện tích nhà, đất dự kiến bố trí cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời: …….m2.
3. Diện tích nhà, đất dự kiến tạm quản
lý trong thời gian chờ thực hiện xử lý: ……m2.
4. Diện tích nhà dự kiến cho thuê: …….m2;
trong đó:
a) Diện tích nhà đang trong thời hạn thuê:
……..m2;
b) Diện tích nhà gia hạn thời gian cho
thuê: ……m2;
c) Diện tích nhà cho thuê mới: .......m2.
5. Phương thức cho thuê (ghi cụ thể:
niêm yết giá/đấu giá).
6. Dự kiến số tiền thu được từ khai thác
nhà, đất và số tiền thu được do lắp đặt công trình viễn thông trên nhà, đất: …………đồng.
7. Dự kiến số tiền nộp ngân sách nhà nước:
………..….đồng; trong đó:
a) Tiền thuê đất:...
b) Các khoản thuế, phí, lệ phí:...
c) Nghĩa vụ tài chính khác:...
8. Kế hoạch thu hồi nợ đọng (nếu có).
9. Nội dung khác có liên quan (nếu có).
|
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU/NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
__________________________
(1) Ghi theo năm
sau năm lập kế hoạch (ví dụ năm lập kế hoạch là năm 2024 thì ghi “Kế hoạch quản
lý, khai thác nhà, đất năm 2025).
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
… ...., ngày
….. tháng ….. năm … …
BIÊN BẢN
Rà soát, xác định nhu cầu khai thác nhà, đất là
tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà quản lý, khai thác
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số …/2024/NĐ-CP ngày...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng
quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
Căn cứ khác ......................................................................................................................
Hôm nay, vào lúc ....giờ ... phút ngày
....tháng......... năm...........:
Tổ công tác liên ngành gồm có:
1. Đại diện Sở Tài chính:
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
2. Đại diện các sở, ngành, các cơ quan
liên quan:
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
3. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc
địa phương (nơi có nhà, đất):
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
4. Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp đang quản lý, sử dụng nhà:
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
5. Đại diện tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà:
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
- Ông/Bà:..........................................
Chức vụ:.............................................................
Cùng tiến hành rà soát, xác định nhu cầu
khai thác nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở trên địa bàn
tỉnh/thành phố đang giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý
theo các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ:
I. HIỆN TRẠNG CÁC CƠ
SỞ NHÀ, ĐẤT ĐƯỢC RÀ SOÁT
STT
|
Địa chỉ nhà,
đất
|
Số thứ tự
thửa đất, tờ bản đồ
|
Năm xây dựng
|
Năm đưa vào
sử dụng
|
Diện tích
(m2)
|
Giá trị (đồng)
|
Hiện trạng
sử dụng
|
Cơ quan,
đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp đang được giao quản lý, sử dụng và khai thác
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn xây dựng
nhà
|
Sàn sử dụng
nhà
|
Nguyên giá
|
Giá trị còn
lại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Trên cơ sở báo cáo, kê khai của các đơn
vị có liên quan (tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, Ủy ban nhân dân cấp huyện,...),
tổ công tác liên ngành thống nhất các nội dung sau:
1. Các cơ sở nhà, đất báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao tổ chức quản lý, kinh doanh nhà quản lý, khai thác:
STT
|
Địa chỉ nhà,
đất
|
Số thứ tự
thửa đất, tờ bản đồ
|
Diện tích
(m2)
|
Hiện trạng
|
Mục đích
giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà (*)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn xây dựng
nhà
|
Sàn sử dụng
nhà
|
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang được giao quản lý, sử dụng và khai thác
|
Hiện trạng
sử dụng
|
Thời hạn
khai thác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(*)Mục đích giao căn cứ quy định tại các
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định số …/2024/NĐ-CP ngày... tháng ... năm 2024
của Chính phủ.
2. Các cơ sở nhà, đất không có nhu cầu
giao cho tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tiếp tục quản lý, sử dụng và khai thác,
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án xử lý theo quy định của pháp luật:
STT
|
Địa chỉ nhà,
đất
|
Số thứ tự
thửa đất, tờ bản đồ
|
Diện tích
(m2)
|
Hiện trạng
|
Phương án
xử lý đề xuất (**)
|
Ghi chú
|
Đất
|
Sàn xây dựng
nhà
|
Sàn sử dụng
nhà
|
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đang được giao quản lý, sử dụng và khai thác
|
Hiện trạng
sử dụng
|
Thời hạn
khai thác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(**) Phương án xử lý đề xuất phải phù hợp
với quy định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất hoặc pháp luật có liên
quan khác.
III. Ý KIẾN CỦA CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP CÓ LIÊN QUAN
1. Ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất:.........................................................................................
2. Ý kiến của tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà:..............................
3. Ý kiến của sở, ngành, cơ quan, đơn vị
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện:...........................................................................................................
Biên bản được lập thành ........ bản và
kết thúc vào lúc ............ giờ cùng ngày.
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
KINH DOANH NHÀ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
SỞ TÀI CHÍNH
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
SỞ XÂY DỰNG
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
CÁC SỞ, NGÀNH KHÁC
CỦA ĐỊA PHƯƠNG
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP ĐANG
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Mẫu số 03
Tên cơ quan quản lý cấp
trên/cơ quan đại diện chủ sở hữu:……………….
Tên tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà:………………………………………..
....., ngày
... tháng ... năm ....
THÔNG BÁO
Về việc cho thuê nhà do tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà quản lý, khai thác trên địa bàn tỉnh/thành phố...
Số ..../……
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng
quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
Căn cứ khác ……………………………………………………………….
[Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà] tổ
chức niêm yết danh sách các cơ sở nhà, đất cho thuê và giá cho thuê theo phê duyệt
của cơ quan, người có thẩm quyền; nội dung cụ thể như sau:
I. NỘI DUNG, THÔNG
TIN NIÊM YẾT
1. Danh sách các cơ sở nhà, đất cho thuê
và giá cho thuê theo phê duyệt của cơ quan, người có thẩm quyền
STT
|
Địa chỉ nhà,
đất
|
Số thứ tự
thửa đất, tờ bản đồ
|
Diện tích
(m2)
|
Đơn giá cho
thuê (đồng/m2/ tháng)
|
Diện tích
nhà cho thuê (m2)
|
Giá cho thuê
cụ thể (đồng/ tháng)
|
Mục đích
sử dụng
|
Đất
|
Sàn xây dựng
nhà
|
Sàn sử dụng
nhà
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tổ chức thực hiện
a) Đề nghị các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu thuê để sử dụng vào mục đích quy định tại điểm 1 Mục I Thông báo này thực hiện:
- Nộp khoản tiền đặt trước bằng tiền thuê
nhà của 03 tháng thuê nhà theo giá cho thuê quy định tại điểm 1 Mục I Thông báo
này vào tài khoản ngân hàng [Số tài khoản, tên tài khoản] trước ngày... tháng ...
năm.
- Tổ chức, cá nhân lập Phiếu đăng ký thuê
nhà theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày …..tháng
…năm 2024 của Chính phủ.
b) Căn cứ hồ sơ do tổ chức, cá nhân đăng
ký thuê nhà cung cấp, trong thời hạn ….. ngày làm việc, tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà sẽ thông báo để tổ chức, cá nhân được biết và thực hiện các bước tiếp theo theo
quy trình quy định.
II. THỜI GIAN NIÊM YẾT:
………………………………………………..
III. ĐỊA ĐIỂM NIÊM YẾT:
………………………………………………...
Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh
nhà thông báo để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê được biết.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh/thành phố …. (để b/c);
- Sở Tài chính tỉnh/thành phố …. (để b/c);
- Cổng (Trang) thông tin điện tử của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà;
- Lưu: …..
|
NGƯỜI ĐỨNG
ĐẦU/NGƯỜI ĐẠI DIỆN
THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
QUẢN LÝ, KINH DOANH NHÀ
|
Mẫu số 04
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày…..
tháng ..... năm……
PHIẾU ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ
1. Tên tổ chức/cá nhân đăng ký thuê nhà:…………………………………..
2(1). CMND/CCCD/Hộ chiếu còn
trong thời hạn sử dụng số: ….………. ngày ………………..
3(2). Quyết định thành lập/Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số:……. ngày ……..………
Mã số thuế (nếu có):…………………………………………………..
Đại diện bởi: …………………………………. Chức vụ:…………….
CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn sử
dụng số: …………. ngày ……………
4. Địa chỉ liên hệ:……………………………………………………..
5. Điện thoại liên hệ:………………………………………………….
6. Tài sản đăng ký thuê (3):…………………………………………….
7. Mục đích sử dụng nhà thuê:………………………………………..
8. Số tài khoản ……………………..…. tại Ngân hàng……………….
|
NGƯỜI ĐĂNG
KÝ THUÊ NHÀ (4)
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
_____________________________
Ghi chú:
- Phiếu đăng ký thuê nhà phải do tổ chức
quản lý, kinh doanh nhà phát hành và được đóng dấu treo của tổ chức quản lý, kinh
doanh nhà.
- (1) Áp dụng đối với người đăng ký thuê
là cá nhân.
- (2) Áp dụng đối với người đăng ký thuê
là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
- (3) Ghi thông tin cụ thể của tài sản
đăng ký thuê hoặc ghi “Theo Thông báo số… ngày.... của...”.
- (4) Nếu người đăng ký thuê là cá nhân
thì cá nhân ký, ghi rõ họ tên; nếu người đăng ký thuê là cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp thì người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Mẫu số 05
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……., ngày…..tháng…..năm……
BIÊN BẢN
Bàn giao, tiếp nhận nhà, đất
Căn cứ Nghị định số …/2024/NĐ-CP
ngày… tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác
nhà, đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức
năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
Căn cứ Quyết định số .../Hợp
đồng thuê nhà số... ngày.... của.. về việc... (1);
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm…, tại……,
các bên có liên quan đã tiến hành việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất với thành phần
và nội dung như sau:
A. THÀNH PHẦN THAM
GIA BÀN GIAO, TIẾP NHẬN
1. Đại diện bên giao:
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
2. Đại diện
bên nhận:
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
3. Đại diện cơ quan chứng
kiến (nếu có):
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
Ông (Bà):…………………………………….Chức vụ:………………………..
B. NỘI DUNG BÀN GIAO,
TIẾP NHẬN
1. Danh mục tài sản bàn
giao, tiếp nhận (2):
STT
|
Danh mục
tài sản (chi tiết theo từng loại tài sản)
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Nguyên giá
(đồng)
|
Giá trị còn
lại (đồng)
|
Giá trị đánh
giá lại (đồng) (nếu có)
|
Tình trạng
tài sản
|
Ghi chú
|
A
|
Địa chỉ nhà, đất 1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nhà, đất
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Công trình gắn liền
với đất
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Máy móc, thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
Tài sản khác…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
________________________
Ghi chú:
(1) Ghi rõ số, ngày tháng, trích yếu của
Quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền hoặc Hợp đồng thuê nhà ký kết.
(2) Căn cứ vào danh mục tài sản bàn giao,
tiếp nhận cụ thể, bên giao, bên nhận bổ sung, chỉnh lý nội dung của các cột chỉ
tiêu cho phù hợp.
2. Các hồ sơ liên quan
đến việc bàn giao, tiếp nhận:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
3. Trách nhiệm của các
bên giao nhận:
a) Trách nhiệm của Bên giao:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
b) Trách nhiệm của Bên nhận:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
4. Thời hạn sử dụng nhà,
đất và chi phí sử dụng nhà, đất (trường hợp Tổ chức quản lý, kinh doanh
nhà bố trí nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tạm thời theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số …../2024/NĐ-CP ngày... tháng... năm 2024 của Chính phủ):
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
5. Ý kiến của các bên
tham gia bàn giao, tiếp nhận:
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….
ĐẠI DIỆN
BÊN NHẬN
(Ký,
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
BÊN GIAO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN CHỨNG KIẾN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 06
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
……., ngày …..
tháng ….. năm……
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ
Số …./…..
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày...
tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà,
đất là tài sản công không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng
quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý, khai thác;
Căn cứ khác ………………………………………………..…………….
(1)
Căn cứ các văn bản, hồ sơ pháp lý:………………………………………
Hai bên chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO THUÊ
- Tên tổ chức quản lý, kinh doanh nhà:……………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(đối với doanh nghiệp): ………….
- Người đại diện theo pháp luật: ………………………….
Chức vụ: …………..
(Trường hợp là người đại diện theo ủy quyền
thì ghi) theo giấy ủy quyền (văn bản ủy quyền) số …..(nếu có). Thẻ căn cước công
dân (hộ chiếu) số: ……. cấp ngày: …../…../….., tại…….)
- Địa chỉ:……………………………………………………………………
- Điện thoại liên hệ:…………………………….. Fax:
……………………..
- Số tài khoản: ………………………Tại Ngân hàng:
…………………….
- Mã số thuế: ……………………………………………………………….
II. BÊN THUÊ
- Tên tổ chức/cá nhân đăng ký thuê nhà:……………………………………
- CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn
sử dụng số: ……………… ngày …………1
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: ………… ngày ………; Mã số thuế (nếu có): …………………..…..; Đại diện
bởi: ………….………… Chức vụ: ……..…………., CMND/CCCD/Hộ chiếu còn trong thời hạn sử dụng
số: ……………. ngày …….…….1
- Nơi đăng ký cư trú:……………………………………………………..
- Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………….
- Điện thoại liên hệ:………………………………………………………
- Số tài khoản…………………….… tại Ngân hàng……………………..
Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết Hợp
đồng thuê nhà với các nội dung sau đây:
Điều 1. Các thông tin
về nhà, công trình xây dựng cho thuê
1. Vị trí, địa điểm nhà:…………………………………………………….
2. Hiện trạng về chất lượng nhà, công trình:………………………………
3. Diện tích nhà:
- Tổng diện tích sản xây dựng nhà: ………………….m2
- Tổng diện tích sàn sử dụng nhà: ………………….m2,
trong đó:
+ Diện tích sử dụng riêng: ………………………….m2
+ Diện tích sử dụng chung (nếu có): ……………….m2
4. Công năng sử dụng: ……………………………………………..
5. Thiết bị kèm theo: ……………………………………………….
Điều 2. Giá cho thuê nhà
1. Giá cho thuê nhà là …………………………………(đồng/tháng).
(Bằng chữ: ……………………………………đồng/tháng).
2. Trường hợp được gia hạn thời hạn cho
thuê nhà, giá cho thuê nhà được xác định lại theo Bảng giá cho thuê nhà (bao gồm
cả trường hợp phải điều chỉnh nếu giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo
quy định của pháp luật về đất đai của cơ sở nhà, đất có nhà đang cho thuê có thay
đổi) có hiệu lực tại thời điểm gia hạn.
3. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện
thoại và các dịch vụ khác trong thời gian thuê do Bên thuê thanh toán cho bên cung
cấp điện, nước, điện thoại và các cơ quan cung cấp dịch vụ khác.
Điều 3. Phương thức và
thời hạn thanh toán
1. Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng
tiền Việt Nam thông qua hình thức (trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân
hàng) ……………………….
2. Thời hạn thực hiện thanh toán:…………………………………………
Điều 4. Thời hạn cho thuê,
thời điểm giao, nhận nhà cho thuê và hồ sơ kèm theo
1. Thời hạn cho thuê nhà, công trình xây
dựng: ………………………………
2. Thời điểm giao nhận nhà: Ngày ... tháng
... năm ....
3. Hồ sơ kèm theo:…………………………………………………………..
Điều 5. Sử dụng nhà
1. Mục đích sử dụng nhà của bên thuê:……………………………………..
2. Các hạn chế sử dụng nhà:………………………………………………...
3. Đóng phí dịch vụ, phí quản lý vận hành
(nếu có):………………………..
4. Ban hành và tuân thủ nội quy, quy chế
quản lý vận hành của khu nhà, dự án:...
Điều 6. Quyền và nghĩa
vụ của Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Yêu cầu Bên thuê nhận nhà theo thời
hạn đã thỏa thuận tại Điều 4 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên thuê thanh toán đủ tiền
thuê nhà theo giá cho thuê nhà quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này theo thời hạn
và phương thức thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Yêu cầu Bên thuê bảo quản, sử dụng nhà
theo đúng hiện trạng đã liệt kê tại Điều 1 của Hợp đồng này;
d) Yêu cầu Bên thuê bồi thường thiệt hại
hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của Bên thuê gây ra;
đ) Cải tạo, sửa chữa nhà cho thuê theo
quy định nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê;
e) Chấm dứt thực hiện Hợp đồng theo quy
định tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ.
g) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà khi hết
thời hạn thuê;
h) Các quyền khác (nếu có): (nội dung
không trái luật và không trái đạo đức xã hội).
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê
a) Giao nhà cho Bên thuê theo thỏa thuận
trong Hợp đồng và hướng dẫn Bên thuê sử dụng nhà theo đúng công năng, thiết kế tại
Điều 1 của Hợp đồng này;
b) Bảo đảm cho Bên thuê sử dụng ổn định
nhà trong thời hạn thuê;
c) Bảo trì, sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc
theo thỏa thuận; nếu Bên cho thuê không bảo trì, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho
Bên thuê thì phải bồi thường;
d) Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các
nghĩa vụ theo Hợp đồng của Bên thuê; xử lý kịp thời theo quy định và thẩm quyền
các hành vi vi phạm Hợp đồng ký kết.
đ) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình
gây ra;
e) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện các trách nhiệm khác theo
quy định tại Nghị định .../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ và pháp luật
có liên quan.
Điều 7. Quyền và nghĩa
vụ của Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê
a) Yêu cầu Bên cho thuê giao nhà theo đúng
hiện trạng đã liệt kê tại Điều 1 của Hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê cung cấp thông
tin đầy đủ, trung thực về nhà;
c) Được gia hạn thời hạn thuê theo quy
định tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ.
d) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa nhà trong
trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra;
đ) Yêu cầu Bên cho thuê bồi thường thiệt
hại do lỗi của Bên cho thuê gây ra;
e) Chấm dứt thực hiện Hợp đồng theo quy
định tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ.
g) Các quyền khác (nếu có): (nội dung
không trái luật và không trái đạo đức xã hội).
2. Nghĩa vụ của Bên thuê
a) Sử dụng nhà (bao gồm cả đất gắn với
nhà) được cho thuê theo đúng mục đích theo Hợp đồng ký kết, bảo đảm đầy đủ điều
kiện kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Không được sử dụng nhà, đất vào
mục đích khác với mục đích được thuê hoặc sử dụng để kinh doanh các ngành nghề bị
pháp luật cấm hoặc không đủ điều kiện kinh doanh.
b) Bảo quản nguyên trạng kết cấu cơ bản
của công trình, nội thất, ngoại thất của công trình trong thời gian thuê. Trường
hợp nhà thuê bị hư hỏng, xuống cấp không thể sử dụng được hoặc phải cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa mới tiếp tục sử dụng được thì phải thông báo kịp thời cho Bên cho
thuê để khắc phục.
c) Trường hợp nhà, công trình và các tài
sản khác gắn với nhà thuê bị hư hỏng do Bên thuê nhà gây ra thì Bên thuê nhà có
trách nhiệm sửa chữa, khắc phục đảm bảo hoàn trả nguyên trạng như hiện trạng nhà,
công trình tại thời điểm được bàn giao tài sản theo Hợp đồng thuê nhà.
d) Không được cho tổ chức, cá nhân khác
mượn, thuê lại nhà đang thuê. Không được sử dụng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố
và thực hiện các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ nợ khác; nghiêm cấm việc bán, chuyển
nhượng, góp vốn và các hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, đất
thuê. Thông báo kịp thời cho Bên cho thuê khi các tổ chức, cá nhân khác có hành
vi lấn, chiếm, xâm phạm, hủy hoại nhà, đất đang thuê để có biện pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
đ) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền thuê
nhà và các chi phí (nếu có) theo Hợp đồng thuê nhà, các khoản chậm nộp (nếu có).
e) Trả lại nhà (gắn liền với đất) thuê
cho Bên cho thuê khi hết thời hạn cho thuê nhà theo Hợp đồng thuê nhà mà không được
gia hạn, khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà trước hạn và các trường hợp khác theo quy
định tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ và pháp luật
có liên quan.
g) Thực hiện các trách nhiệm khác theo
Hợp đồng ký kết, quy định tại Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của
Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 8. Trách nhiệm do
vi phạm Hợp đồng
1. Trách nhiệm của Bên cho thuê khi vi
phạm Hợp đồng …………………….
2. Trách nhiệm của Bên thuê khi vi phạm
Hợp đồng …………………………
3. Các trường hợp bất khả kháng: Bên thuê
hoặc Bên cho thuê không bị coi là vi phạm Hợp đồng và không bị phạt hoặc không phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc chậm thực hiện hoặc không thực hiện
các nghĩa vụ được các bên thỏa thuận trong Hợp đồng này do có sự kiện bất khả kháng
như thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn đột xuất, sự thay đổi quy định pháp
luật và các trường hợp khác mà không phải do lỗi của các Bên gây ra.
Điều 9. Phạt vi phạm Hợp
đồng
1. Bên thuê không thanh toán hoặc thanh
toán không đầy đủ tiền thuê nhà thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tương đương khoản
tiền chậm nộp đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Bên thuê bị cưỡng chế thu hồi nhà thuê
trong trường hợp không bàn giao lại nhà thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị
định …../2024/NĐ-CP ngày .../.../2024 của Chính phủ.
3. Bên thuê có hành vi vi phạm pháp luật
về quản lý, khai thác nhà, đất thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại
cho Nhà nước, gây thiệt hại cho Bên cho thuê thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
4. Bên thuê không thanh toán đầy đủ, đúng
hạn tiền thuê nhà, tự ý thay đổi mục đích sử dụng của tài sản thì không được gia
hạn thời gian thuê nhà.
5. Các nội dung xử lý vi phạm khác theo
quy định tại Nghị định …../2024/NĐ-CP ngày …/…/2024 của Chính phủ.
Điều 10. Các trường hợp
chấm dứt Hợp đồng và các biện pháp xử lý
1. Các trường hợp chấm dứt Hợp đồng:
a) Hết thời hạn thuê quy định tại khoản
1 Điều 4 Hợp đồng này mà không được gia hạn.
b) Đơn phương chấm dứt Hợp đồng trước hạn:
Trường hợp một trong hai bên có nhu cầu chấm dứt Hợp đồng trước hạn thì phải thông
báo cho bên còn lại trước tối thiểu 03 tháng tính đến ngày có nhu cầu chấm dứt Hợp
đồng.
c) Hợp đồng hết hiệu lực do Bên thuê vi
phạm nghĩa vụ thanh toán quy định tại Điều 3 Hợp đồng này.
d) Bên cho thuê chậm bàn giao nhà theo
thỏa thuận tại Điều 4 của Hợp đồng này.
đ) Trong trường hợp bên bị tác động bởi
sự kiện bất khả kháng không thể khắc phục được để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của
mình trong thời hạn……ngày, kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng và hai bên cũng
không có thỏa thuận khác thì một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt Hợp
đồng này và việc chấm dứt Hợp đồng này không được coi là vi phạm Hợp đồng.
2. Việc xử lý hậu quả do chấm dứt Hợp đồng
theo quy định tại khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy định của Nghị định số …../2024/NĐ-CP
ngày .../.../2024 của Chính phủ, pháp luật dân sự và các pháp luật khác có liên
quan.
Điều 11. Giải quyết tranh
chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp, khiếu
kiện hoặc các vấn đề dân sự giữa Bên cho thuê và Bên thuê (hoặc các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến Hợp đồng thuê nhà) thì Bên cho thuê căn cứ ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cáo cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân cấp, ủy quyền để thực hiện quyền và nghĩa vụ của Nhà nước với tư cách là đại
diện chủ hữu tài sản để giải quyết các vấn đề có liên quan.
Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc
các vấn đề dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Hiệu lực của
Hợp đồng
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày
………………………………….
2. Hợp đồng này có .... điều, với ….. trang,
được lập thành ……… bản và có giá trị pháp lý như nhau, Bên thuê giữ .... bản, Bên
cho thuê giữ …… bản để lưu trữ, làm thủ tục nộp thuế, phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật.
3. Kèm theo Hợp đồng này các giấy tờ về
nhà ………….
Các phụ lục đính kèm Hợp đồng này và các
sửa đổi, bổ sung (nếu có) của hai bên là nội dung không tách rời Hợp đồng này và
có hiệu lực thi hành đối với hai bên.
4. Trong trường hợp các bên thay đổi nội
dung của Hợp đồng này thì phải lập bằng văn bản có chữ ký của cả hai bên.
BÊN THUÊ
(Ký,
ghi rõ họ tên; nếu là tổ chức thì
ghi rõ chức vụ người ký và đóng dấu)
|
BÊN CHO THUÊ
(Ký,
ghi rõ họ tên, chức vụ người
ký và đóng dấu)
|
_____________________________
1 Áp dụng đối
với Bên thuê là cá nhân.
1 Áp dụng đối
với Bên thuê là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.