CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
107/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng
12 năm 2022
|
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ
THÍ ĐIỂM CHUYỂN NHƯỢNG KẾT QUẢ GIẢM PHÁT THẢI VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỎA THUẬN
CHI TRẢ GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm
nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định về thí điểm
chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả
giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc
thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận
chi trả giảm phát thải khí nhà kính đối với loại hình dịch vụ môi trường rừng
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 và Điều 63 Luật Lâm nghiệp.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan
nhà nước,
chủ rừng, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên
quan đến
giảm
phát thải và hấp thụ khí nhà kính từ rừng tự nhiên thuộc 06 tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. ERPA là Thỏa thuận chi trả
giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ, được ký ngày 22
tháng 10 năm 2020 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ngân hàng
Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD); Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế chuyển giao lại cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khoảng
95% lượng giảm phát thải ký kết và lượng bổ sung (nếu có) để sử dụng cho Đóng
góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam.
2. Kết quả giảm phát thải là lượng khí
carbon dioxide (CO2) được giảm, hấp thụ hoặc được lưu giữ do các
hoạt động quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên trong khu vực giảm phát thải khí nhà
kính chênh lệch so với mức tham chiếu được xác định trong ERPA, được tính theo
tấn CO2.
3. Chuyển nhượng kết quả giảm phát
thải là việc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển quyền sở hữu lượng
giảm phát thải khí nhà kính từ rừng tự nhiên cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp
ủy thác qua Ngân
hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế theo ERPA (gồm lượng giảm phát thải ký kết
10,3 triệu tấn CO2 và lượng giảm phát thải bổ sung tối đa 5 triệu
tấn CO2 (nếu có)).
4. Cộng đồng dân cư tham gia hoạt động
quản lý rừng là cộng đồng dân cư quy định tại khoản 24 Điều
2 Luật Lâm nghiệp, ký kết thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng với
chủ rừng là tổ chức, cư trú hợp pháp trong khu vực tiếp giáp với khu rừng hoặc
nằm trong khu rừng tự nhiên của chủ rừng là tổ chức.
5. Thỏa thuận tham gia hoạt động quản
lý rừng là văn bản được ký giữa chủ rừng là tổ chức với cộng đồng dân cư
và Ủy ban nhân dân cấp xã có cộng đồng dân cư tham gia hoạt động quản lý rừng,
trong đó bao gồm các nội dung do các bên đề xuất, thảo luận và thống nhất để
hợp tác quản lý có hiệu quả một diện tích rừng cụ thể của chủ rừng là tổ chức.
1. Nguyên tắc chuyển nhượng
a) Việc chuyển nhượng kết quả giảm
phát thải được xác định theo thỏa thuận trong ERPA.
b) Kết quả giảm phát thải đã được
chuyển nhượng theo ERPA thì không được chuyển nhượng cho đối tác khác.
2. Nguyên tắc quản lý tài chính
a) Nguồn thu từ ERPA là nguồn thu từ
dịch vụ môi trường rừng đối với loại hình dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon
của rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng,
quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh theo quy định của Luật Lâm nghiệp được chi trả theo quy định tại
Nghị định này; thực hiện theo dõi, hạch toán riêng với các nguồn thu dịch vụ
môi trường rừng khác.
b) Thực hiện chi trả bằng tiền Đồng
Việt Nam, áp dụng tỷ giá giao dịch thực thế tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế
phát sinh của Ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản tiếp nhận nguồn thu từ
ERPA.
c) Chi phí triển khai thực hiện bảo
đảm nguyên tắc hợp lý, không chồng chéo với các khoản chi khác của ngân sách
nhà nước.
3. Định mức chi
a) Đối với khoán bảo vệ rừng: Mức
khoán tối thiểu bằng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng, tối đa không
lớn hơn 2 lần mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho khoán bảo vệ rừng
theo đối tượng nhận khoán trên cùng địa bàn cấp tỉnh. Mức cụ thể do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quy định.
b) Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển
sinh kế:
Định mức hỗ trợ là 50.000.000 đồng/cộng đồng dân cư/năm.
c) Đối với nội dung chi khác: Định mức
chi được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Thuế
Nghĩa vụ thuế phát sinh từ việc chuyển
nhượng kết quả giảm phát thải theo quy định tại Nghị định này được thực hiện
theo quy định pháp luật về thuế có liên quan.
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thay mặt Chính phủ Việt Nam và các chủ rừng là đại diện
chủ sở hữu, quản lý và sử dụng kết quả giảm phát thải từ rừng tự nhiên tại
06 tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ trong thời gian thực hiện ERPA.
2. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà
kính cho Quỹ Đối tác các-bon lâm nghiệp ủy thác qua Ngân hàng Tái thiết và Phát
triển quốc tế theo ERPA.
3. Ngoài lượng giảm
phát thải đã ký kết theo ERPA, trường hợp Ngân hàng Tái thiết và Phát triển
quốc tế có nhu cầu mua thêm lượng giảm phát thải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Ủy
ban nhân dân 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và các cơ quan có liên quan xây dựng
phương án chuyển nhượng, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
4. Thời gian
chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính được tạo ra do các hoạt động
quản lý, bảo vệ rừng từ năm 2018 đến năm 2024, thực hiện chuyển nhượng đến ngày
31 tháng 12 năm 2025.
1. Tiếp nhận nguồn thu
a) Nguồn thu được tiếp nhận từ việc
chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính theo ERPA.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận nguồn tiền từ
ERPA và thực hiện điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại để tiếp nhận
nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam điều phối và thực hiện
chi trả cho các đối tượng hưởng lợi.
2. Đối tượng hưởng lợi
a) Chủ rừng theo quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp được giao quản lý rừng tự nhiên.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định của
pháp luật.
c) Cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân
cấp xã có Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng với chủ rừng là tổ chức.
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
đ) Các đối tượng khác có hoạt động
liên quan đến
giảm
phát thải và hấp thụ khí nhà kính từ rừng tại địa bàn 06 tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ.
1. Hỗ trợ các hoạt động lâm nghiệp để
giảm phát thải khí nhà kính, gồm:
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung hoàn
thiện các hướng dẫn cơ chế, chính sách về giảm phát thải khí nhà kính trong lâm
nghiệp;
b) Rà soát, theo dõi đánh giá biến
động trữ lượng các-bon rừng; kiểm tra việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự
nhiên sang mục đích khác; tổ chức triển khai các giải pháp về quản lý rừng bền
vững;
c) Tăng cường thực thi pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng;
d) Nâng cao năng lực cho tổ chức, cá
nhân trực tiếp tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ rừng.
2. Hoạt động đóng góp trực tiếp cho
giảm phát thải khí nhà kính, gồm:
a) Bảo vệ rừng tự nhiên;
b) Các biện pháp lâm sinh theo quy
định hiện hành, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Hoạt động hỗ trợ phát triển sinh
kế, gồm:
a) Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm
cung ứng,
giống cây
trồng,
giống vật
nuôi;
quản
lý lập địa và phát triển kinh tế rừng trồng; mua sắm thiết bị chế biến
nông lâm sản;
tham quan học tập
xây
dựng các mô hình trình diễn về phát triển sinh kế gắn với bảo vệ và phát triển
rừng;
b) Hỗ trợ xây dựng các công
trình công cộng của cộng đồng dân cư như công trình nước sạch, điện chiếu sáng,
thông tin liên lạc, đường giao thông thôn bản, nhà văn hóa và các công trình
khác;
được cộng đồng tham gia quản lý rừng thống nhất đề xuất;
c) Hỗ trợ các hoạt động tuyên truyền,
tập huấn kỹ thuật, xây dựng các hương ước, quy chế, cam kết thực thi pháp luật.
4. Hoạt động quản lý, gồm:
a) Quản lý và điều phối nguồn thu;
b) Hoạt động kiểm tra, giám sát đánh
giá;
c) Đo đạc, báo cáo, thẩm định kết quả
giảm phát thải;
d) Truyền thông, tuyên truyền;
đ) Hoạt động giải quyết thắc mắc,
khiếu nại và phản hồi.
1. Loại rừng, căn cứ xác định diện
tích rừng được chi trả
a) Loại rừng được chi trả là rừng tự
nhiên thuộc 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
b) Căn cứ xác định diện tích rừng: Kết
quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ; kết quả theo dõi diễn biến rừng hằng
năm.
2. Tiêu chí xác định số tiền điều phối
cho địa phương
a) Kết quả giảm phát thải của từng
tỉnh;
b) Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh.
3. Xác định số tiền thu và chi trả từ
ERPA tại
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam
a) Được trích tối đa 0,5% tổng số tiền
thu được từ ERPA, lãi tiền gửi (nếu có) để chi cho các hoạt động quy định tại điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Mức trích cụ thể do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi thực hiện theo quy
định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 70 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
b) Được trích tối đa 3% tổng số tiền
thu được từ ERPA để chi cho các hoạt động quy định tại khoản 1
và điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định này. Mức trích
cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định. Nội dung chi thực
hiện theo kế hoạch được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
c) Số tiền còn lại, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng 06 tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh
a) Được trích tối đa 10% tổng số tiền
được điều phối, lãi tiền gửi (nếu có) để chi cho các nội dung quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định
này. Mức trích cụ thể trong kế hoạch thu, chi hằng năm của Quỹ, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Nội dung chi quản lý và điều phối
nguồn thu theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 6 Nghị định này
thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 70 Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP. Các nhiệm vụ còn lại thực hiện theo kế hoạch được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Số tiền còn lại, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh chi trả theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của
Nghị định này cho chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà
nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự nhiên theo quy định tại Luật Lâm nghiệp.
3. Chủ rừng là tổ chức
a) Chủ rừng là tổ chức được trích 10%
số tiền nhận được từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để chi cho công tác
quản lý rừng. Nội dung chi quy định tại điểm d khoản 3 Điều 70
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP;
b) Số tiền còn lại sau khi trích kinh
phí quản lý, chủ rừng ưu tiên chi trả cho các hoạt động trong Thỏa thuận tham
gia hoạt động quản lý rừng, trong đó tối đa 2% chi cho Ủy ban nhân dân cấp xã
có cộng đồng dân cư tham gia quản lý rừng theo Thỏa thuận tham gia hoạt động
quản lý rừng, phần còn lại được chi trả cho các hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này. Nội dung tham gia hoạt
động quản lý rừng theo quy định tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
4. Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền được chi trả giảm phát thải khí nhà
kính để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định tại Luật Lâm nghiệp sử dụng tiền được chi trả theo
nội dung chi theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này sử dụng tiền được chi
trả theo nội dung chi theo quy định tại điểm b, điểm d, điểm g khoản
4 Điều 70 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP.
7. Cộng đồng dân cư tham gia hoạt động
quản lý rừng được chi trả theo quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này để quản lý bảo vệ, phát triển rừng và nâng
cao đời sống.
1. Kế hoạch chia sẻ lợi ích gồm kế
hoạch tài chính tổng thể và kế hoạch tài chính hằng năm.
2. Kế hoạch tài chính tổng thể
Căn cứ vào số tiền nhận được từ ERPA,
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập kế hoạch tài chính tổng thể theo Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phê duyệt theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Kế hoạch tài chính hằng năm
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam
Căn cứ kế hoạch tài chính tổng thể đã
được phê duyệt và xác định số tiền điều phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Nghị định này, Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 02 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê
duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam thông báo số tiền điều phối cho
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh
Căn cứ số tiền thông báo điều phối từ
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 03 Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này.
Đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh: Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội đồng quản lý Quỹ, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Sau khi có ý kiến đồng ý của Hội đồng quản lý quỹ, báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê
duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thông báo số tiền chi trả cho chủ
rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng.
c) Chủ rừng là tổ chức
Căn cứ thông báo số tiền chi trả của
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Chủ rừng là tổ chức xây dựng kế hoạch
tài chính năm theo Mẫu số 04 Phụ lục III ban
hành kèm
theo Nghị định này trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp
luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng gửi Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng cấp tỉnh. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê
duyệt kế hoạch tài chính hằng năm cho chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà
nước thành lập.
Căn cứ kế hoạch tài chính năm được phê
duyệt, Chủ rừng là tổ chức thông báo số tiền hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã
và cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị
định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
Căn cứ thông báo số tiền chi trả của
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác
được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh.
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Căn cứ thông báo số tiền hỗ trợ của
chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch tài chính năm theo Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam
Căn cứ vào kế hoạch tài chính hằng năm được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam điều
phối cho Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh
a) Căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
chi trả cho chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao
trách nhiệm quản lý rừng. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định số lần tạm ứng, tỷ
lệ tạm ứng và thời gian thanh toán.
b) Hình thức chi trả
Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng, chuyển tiền
qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hoặc theo các phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt khác theo quy định của pháp luật.
Đối với chủ rừng là tổ chức, Ủy ban
nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
thực hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng.
3. Chủ rừng là tổ chức
a) Căn cứ kế hoạch tài chính hằng năm
được phê duyệt, chủ rừng là tổ chức thực hiện chi trả cho cộng đồng dân cư tham
gia Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng theo kết quả nghiệm thu và dự
toán được phê duyệt; chi trả cho Ủy ban nhân dân cấp xã tham gia Thỏa thuận
tham gia hoạt động quản lý rừng theo dự toán và chứng từ chi thực tế theo quy
định của pháp luật.
b) Hình thức chi trả
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chi trả qua tài khoản ngân hàng.
Đối với cộng đồng dân cư thực hiện chi
trả qua tài khoản ngân hàng, chuyển tiền qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích hoặc theo các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác
theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện ERPA
trước ngày 30 tháng 11 hằng năm.
2. Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Quỹ trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
về tình hình thực hiện ERPA tại địa phương 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6),
hằng năm (trước ngày 15 tháng 10).
3. Chủ rừng là tổ chức báo cáo cơ quan
cấp trên trực tiếp là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật
về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng, chủ rừng là tổ chức
kinh tế không do nhà nước thành lập báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, đồng thời các chủ rừng gửi báo cáo tới Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh về tình hình thực hiện ERPA định kỳ 06 tháng (trước ngày 01 tháng 6) và
hằng năm (trước ngày 01 tháng 10).
4. Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng báo cáo cơ quan cấp trên quản
lý trực tiếp, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh về tình hình thực hiện
ERPA định kỳ 06 tháng (trước ngày 01 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 01 tháng
10).
1. Quyết toán hằng năm
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 01 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này, lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, gửi Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và phê duyệt trước ngày
15 tháng 7 năm sau.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo
Mẫu số 02 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này, lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau.
Đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh: Quỹ gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định và phê duyệt trước ngày 15
tháng 7 năm sau.
Đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Quỹ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ
chức thẩm định và phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày Báo cáo quyết toán được phê duyệt, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
gửi 01 bản kết quả về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam để tổng hợp.
c) Chủ rừng là tổ chức khóa sổ kế toán
vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 03 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này; thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm
sau, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật
về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng trước ngày 15 tháng 7
năm sau. Sau khi được thẩm định, phê duyệt, nộp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh 01 bản kết quả thẩm định, phê duyệt để tổng hợp. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết toán hằng năm đối với
kinh phí chi trả cho chủ rừng là tổ chức kinh tế không do nhà nước thành lập.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng khóa sổ kế toán vào ngày 31
tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu
số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, lập và điều chỉnh báo cáo
quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định, phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 năm sau. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày Báo cáo quyết toán được phê duyệt, gửi Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh 01 bản kết quả để tổng hợp.
đ) Thời gian phê duyệt quyết toán kinh
phí ERPA thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng
loại hình tổ chức.
2. Quyết toán kết thúc ERPA
a) Trước ngày 30 tháng 6 năm sau năm
kết thúc ERPA, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam lập báo cáo quyết toán
kết thúc ERPA theo Mẫu số 05 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức
thẩm định, phê duyệt.
b) Trước ngày 30 tháng 5 năm sau năm
kết thúc ERPA, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh lập báo cáo quyết toán
kết thúc ERPA theo Mẫu số 06 Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này gửi Sở Tài chính (đối với Quỹ trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh); Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Quỹ trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổ chức thẩm định, phê duyệt.
c) Trước ngày 30 tháng 4 năm sau năm
kết thúc ERPA, Chủ rừng là tổ chức lập báo cáo quyết toán kết thúc ERPA theo Mẫu số 07 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định pháp luật về
tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng. Sau khi được thẩm định,
phê duyệt, nộp Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh 01 bản kết quả thẩm định,
phê duyệt để tổng hợp. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm
định, phê duyệt quyết toán kết thúc ERPA đối với chủ rừng là tổ chức kinh tế
không do nhà nước thành lập.
d) Trước ngày 30 tháng 4 năm sau năm
kết thúc ERPA, Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách
nhiệm quản lý rừng lập báo cáo quyết toán kết thúc theo Mẫu số 08 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định
này gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt.
3. Kinh phí chưa sử dụng trong năm
được chuyển tiếp sang năm sau sử dụng. Kết thúc ERPA, đối với kinh phí chưa
được sử dụng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam rà soát, tổng hợp và đề
xuất phương án, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
1. Nguyên tắc kiểm toán: Kiểm toán
toàn bộ hoạt động chi từ nguồn thu từ ERPA tại Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
các cấp; các đối tượng hưởng lợi từ ERPA quy định tại Nghị định này.
2. Thời gian kiểm toán: Thực hiện kiểm
toán hằng năm và kiểm toán kết thúc ERPA.
3. Cơ quan kiểm toán: Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam tổ chức lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập theo quy
định pháp luật hiện hành và quy định của Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc
tế.
1. Kiểm tra, giám sát
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra việc thực
hiện ERPA tại trung ương và địa phương.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt
Nam kiểm tra việc quản lý, sử dụng tiền từ nguồn thu ERPA; thực hiện, duy trì
khối lượng giảm phát thải; đầu mối giúp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cho hoạt động kiểm tra giám sát tại các địa phương.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra
việc thực hiện ERPA tại địa phương.
d) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thực hiện các hoạt động của các đối tượng
hưởng lợi từ ERPA.
đ) Các cơ quan, tổ chức và toàn thể
nhân dân tham gia giám sát đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức nhà nước,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn thu
từ ERPA.
e) Ngân hàng Tái Thiết và Phát triển
quốc tế kiểm tra, giám sát về việc duy trì kết quả giảm phát thải và quản lý,
sử dụng tiền từ ERPA, bao gồm cả việc tiếp cận các hồ sơ có liên quan đến ERPA
đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp và các đối tượng hưởng lợi.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng và
các đối tượng hưởng lợi thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật
có liên quan.
b) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp
tỉnh và chủ rừng là tổ chức công khai danh sách đối tượng hưởng lợi tại cơ sở
bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
website của đơn vị.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ tổ chức và hướng dẫn thực
hiện ERPA; ban hành kế hoạch chia sẻ lợi ích từ ERPA; đôn đốc, kiểm tra, xử lý
kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật, bảo đảm không gây thất thoát, sử dụng trái mục đích; báo
cáo cấp có thẩm quyền đối với những nội dung vượt thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương có liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện
ERPA trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
c) Xây dựng báo cáo kết quả giảm phát
thải gửi Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế.
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện ERPA báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước ngày 30 tháng 10 năm 2025.
2. Các bộ, ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi
quản lý nhà nước của mình, các bộ, ngành chủ động phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Nghị định, đồng thời chỉ đạo các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, ngành trong việc thực hiện Nghị
định này.
1. Tổ chức thực
hiện ERPA tại địa phương: Ban hành kế hoạch triển khai ERPA; tổ chức chỉ đạo,
triển khai các hoạt động của ERPA tại địa phương; lồng ghép thực hiện các chương
trình, dự án trên địa bàn; huy động các nguồn lực để thực hiện công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
2. Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế
hoạch, tổ chức triển khai ERPA.
3. Không thực hiện chuyển nhượng kết
quả giảm phát thải đã ký ERPA trong thời gian thực hiện ERPA cho đối tượng
khác.
4. Đôn đốc, kiểm tra, xử lý kịp
thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện ERPA theo thẩm quyền và quy
định của pháp luật.
5. Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về tình hình thực hiện ERPA tại địa phương trước ngày 30 tháng
10 hằng năm.
6. Thực hiện tổng kết, đánh giá việc
thực hiện ERPA tại địa phương, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trước ngày 30 tháng 7 năm 2025.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành, thực hiện thí điểm đến ngày 31 tháng 12 năm 2026.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật được dẫn chiếu trong Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế bởi văn bản khác thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế đó.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 06
tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b). KH
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Vũ
Đức Đam
|
PHỤ
LỤC I
THAM
GIA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG
(Kèm theo Nghị
định số
107/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ)
I. NỘI DUNG
HỖ TRỢ
1. Khoán bảo vệ rừng
a) Nguyên tắc
Chủ rừng là tổ chức thỏa thuận với
cộng đồng dân cư theo nguyên tắc sau:
- Thời hạn khoán: theo khoản
1 Điều 6 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ Quy
định về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các Ban quản lý rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp
Nhà nước.
- Hạn mức khoán cho
cộng đồng dân cư:
theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP.
- Đơn giá khoán: theo quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b) Hồ sơ khoán theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP.
2. Hỗ trợ phát triển sinh kế
a) Nội dung hỗ trợ theo khoản
3 Điều 6 Nghị định này.
b) Mức hỗ trợ: 50.000.000 đồng/cộng
đồng/năm.
c) Hình thức hỗ trợ: trực tiếp bằng
tiền.
d) Điều kiện được hỗ trợ
- Thuộc danh sách được Chủ rừng là tổ
chức và Ủy ban nhân dân xã thống nhất, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Có đăng ký tham gia hoạt động quản lý rừng;
thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng;
- Có kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ
phát triển sinh kế được duyệt;
- Không trùng lặp nội dung với dự án
được đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Lập kế hoạch, dự toán và phê duyệt
kinh phí hỗ trợ
- Hằng năm, người đại diện cộng đồng
dân cư (Trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum,
sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự) tổ chức họp thống nhất đề xuất
nội dung, kế hoạch, dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ (không phải lập dự án đầu
tư) gửi chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp xã; kết quả hội nghị cộng
đồng được thể hiện trong Biên bản họp cộng đồng theo hướng dẫn tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
- Chủ rừng là tổ chức chủ trì phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã họp với từng cộng đồng dân cư trước khi đồng phê
duyệt kế hoạch, dự toán theo hướng dẫn tại Mẫu số
03 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
- Kế hoạch, dự toán kinh phí đề nghị
hỗ trợ phải gắn với nội dung thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng.
Trong năm cộng đồng nào không thực
hiện đúng thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng thì chủ rừng là tổ chức
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thu hồi số kinh phí chưa sử dụng để đưa vào
kế hoạch năm sau. Kết quả thực hiện thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng
trong năm là căn cứ để chủ rừng là tổ chức xem xét hỗ trợ phát triển cộng đồng
của các năm tiếp theo.
II. THỰC HIỆN
HỖ TRỢ
1. Đối với kinh phí khoán bảo vệ rừng
Việc khoán bảo vệ rừng thực hiện theo
quy định tại Nghị
định số 168/2016/NĐ-CP.
Căn cứ biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng khoán, Chủ rừng là tổ chức thanh toán số tiền chi cho từng cộng đồng
dân cư nhận khoán bảo vệ rừng.
2. Đối với kinh phí hỗ trợ phát triển
sinh kế
a) Cộng đồng dân cư có trách nhiệm
thực hiện theo đúng kế hoạch, dự toán được duyệt. Trường hợp có nhu cầu điều
chỉnh nội dung hỗ trợ, cộng đồng dân cư đề nghị Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét điều chỉnh.
b) Cộng đồng dân cư tự tổ chức thực
hiện các nội dung được hỗ trợ. Đối với các nội dung cộng đồng dân cư không tự
tổ chức thực hiện được, cộng đồng dân cư đề nghị Ủy ban nhân dân xã hoặc Chủ
rừng là tổ chức hỗ trợ thực hiện.
III. NGHIỆM
THU, GIÁM SÁT THỰC HIỆN
1. Đối với khoán bảo vệ rừng: thực
hiện theo quy định về nghiệm thu khoán bảo vệ rừng.
2. Đối với hỗ trợ phát triển
sinh kế
a) Cộng đồng dân cư tổ chức giám
sát thực hiện kinh phí hỗ trợ phát triển sinh kế theo quy định về chế độ dân
chủ cơ sở.
b) Sau khi hoàn thành các nội dung
được hỗ trợ hoặc kết thúc năm, Chủ rừng là tổ chức phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nghiệm thu. Kết quả nghiệm thu được thể hiện trong biên bản nghiệm thu.
Thành phần tham gia nghiệm thu gồm đại diện Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân
dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư.
c) Nội dung nghiệm thu:
- Đối với các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm: nghiệm thu theo kế hoạch, dự toán hỗ trợ;
- Đối với hỗ trợ giống cây trồng,
giống vật nuôi, thiết bị chế biến nông lâm sản: nghiệm thu sản phẩm theo kế
hoạch, dự toán hỗ trợ và theo hóa đơn hoặc biên nhận (trong trường hợp không có
hóa đơn) và danh sách ký nhận của các hộ gia đình, cá nhân hay tổ hợp tác (nếu
có);
- Đối với hỗ trợ vật liệu xây dựng các
công trình công cộng cộng đồng dân cư: nghiệm thu số lượng, khối lượng vật tư
hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán. Riêng đối với các công trình đồng tài trợ, Ban
quản lý dự án công trình ký nhận vật liệu;
- Đối với các hoạt động tuyên truyền
là báo cáo của cộng đồng; hoạt động tập huấn kỹ thuật, xây dựng các hương ước,
quy chế, cam kết thực thi pháp luật là danh sách các hộ gia đình, cá
nhân tham gia cùng kinh phí được đại diện cộng đồng xác nhận.
IV. QUẢN LÝ
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
1. Đối với khoán bảo vệ
rừng: các bên lưu giữ hồ sơ khoán theo quy định.
2. Đối với hoạt động hỗ trợ phát triển
sinh kế:
Chủ rừng là tổ chức lưu trữ các chứng
từ sau: bản kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển sinh kế kèm theo Biên
bản họp thôn; bản kế hoạch, dự toán kinh phí được Chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp xã đồng phê duyệt; Biên bản nghiệm thu; các
chứng từ kế toán về tạm ứng, thanh toán kinh phí hỗ trợ cộng đồng.
Cộng đồng dân cư tự bảo quản, lưu trữ
các chứng từ mua, giao nhận, thực hiện hỗ trợ tại cộng đồng và chịu trách nhiệm
về nội dung công việc thực hiện tại cộng đồng.
V. BIỂU MẪU
THAM GIA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG
Mẫu số 01
|
Mẫu đăng ký tham gia hoạt động quản lý rừng
của cộng đồng dân cư
|
Mẫu số 02
|
Mẫu biên bản hội nghị cộng đồng dân cư
|
Mẫu số 03
|
Mẫu kế hoạch, dự toán
kinh phí hỗ trợ phát triển sinh kế
|
Mẫu số 04
|
Mẫu thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý
rừng
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ RỪNG
Kính gửi:..............................................
1. Tên
cộng đồng dân cư:......................................................................................
2. Địa
chỉ...............................................................................................................
3. Số
hộ:................................................................................................................
4. Thông
tin người đại diện cộng đồng dân cư:
- Họ
và tên (viết chữ in
hoa).................................................................................
- Ngày
sinh...... tháng...... năm..............; Chức vụ................................................
- CMND/CCCD:...................... Ngày
cấp......................... Nơi cấp......................
5. Sau khi
được nghiên cứu Nghị định số......../2022/NĐ-CP ngày.... tháng.... năm 2022 của
Chính phủ về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính
thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ; các hoạt động
quản lý rừng; các quy định có liên quan, cộng đồng dân cư đã họp
trao đổi thống nhất (có biên bản cuộc họp của cộng đồng dân cư kèm theo) cộng
đồng dân cư được tham gia các hoạt động như sau:
a) Đối
với hoạt động khoán bảo vệ rừng:
- Địa
điểm đề nghị được nhận khoán:...................................................................
- Diện
tích đề nghị nhận khoán (ha):....................................................................
b) Đối với
hoạt động hỗ trợ cải thiện sinh kế
- Loại
hoạt động được hỗ trợ:...............................................................................
- Địa điểm
đề nghị được hỗ trợ:............................................................................
- Hình
thức nhận hỗ trợ:........................................................................................
6. Cam
kết thực hiện đúng các quy định về khoán; về hỗ
trợ cải thiện sinh kế.
|
.....,
ngày.... tháng... năm......
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN HỘI NGHỊ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
(Địa
điểm), ngày...... tháng..... năm.......
1. Ngày tổ chức hội nghị:......................................................................................
2. Chủ trì hội nghị: (Người đại diện cộng
đồng)
3. Số lượng thành viên tham dự: (thành
viên là chủ hộ hoặc được chủ hộ ủy quyền).
4. Thời gian bắt đầu:.............................................................................................
5. Nội dung hội nghị:
a) Người đại diện cộng đồng tuyên bố lý do,
nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để cuộc họp biểu quyết
cử làm thư ký;
b) Người đại diện cộng đồng trình bày
dự kiến kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển sinh kế cộng đồng dân cư
thực hiện trong năm và dự toán đề nghị Chủ rừng là tổ chức (Tên chủ rừng)
hỗ trợ (theo biểu mẫu số 02 - Kế hoạch dự toán
kinh phí hỗ trợ, ban hành kèm theo).
c) Những người tham gia cuộc họp thảo
luận: (ghi ý kiến thảo luận của từng người)
d) Người đại diện cộng đồng tổng hợp
chung các ý kiến của những người tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu
quyết.
đ) Người đại diện cộng đồng thống nhất
hình thức biểu quyết (hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
e) Kết quả biểu quyết: biểu quyết
theo từng nội dung, xác định số người đồng ý/tổng số người tham dự hội nghị.
- Nội dung 1: số người đồng ý/tổng
số người tham dự hội nghị.
- Nội dung 2: số người đồng ý/tổng
số người tham dự hội nghị.
- ...
Người đại diện cộng đồng công bố những
nội dung đề nghị Chủ rừng là tổ chức hỗ trợ (những nội dung được trên 50%
tổng số cử tri hoặc đại diện hộ gia đình trong cộng đồng biểu quyết đồng ý).
Thời gian kết thúc:
Biên bản này đã được đọc to cho mọi
người tham dự hội nghị nghe, được lập thành 03 bản: 01 bản gửi chủ rừng là tổ
chức; 01 bản gửi Ủy ban nhân dân xã; 01 bản lưu tại thôn.
THƯ KÝ HỘI
NGHỊ
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN CỘNG ĐỒNG
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
HƯỚNG DẪN LẬP
BIỂU
Phần I. KẾ HOẠCH
Kế hoạch, dự toán do cộng đồng lập vào đầu
hằng năm (Quý I) trên cơ sở (i) Thông báo của Chủ rừng là tổ chức và (ii) kết
quả hội nghị cộng đồng được thể hiện trong Biên bản hội nghị cộng đồng dân cư.
1. Cột B - Nội dung: là các hoạt động được hỗ
trợ phát triển sinh kế theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này, cho cộng đồng dân cư đáp ứng các tiêu chí sau:
- Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của xã/phường/thị trấn;
- Phù hợp với quy hoạch;
- Được trên 50% tổng số thành viên tán thành
trong biên bản hội nghị cộng đồng.
Các nội dung được ghi theo thứ tự ưu tiên từ
trên xuống theo 03 nội dung và không quá 03 hoạt động trong 01 năm.
2. Cột C - Thời gian thực hiện: dự kiến thời
gian thực hiện nội dung công việc theo quý trong năm.
3. Cột 1 - Tổng kinh phí dự kiến: được xác
định bằng tổng các cột 2, cột 3 và cột 4.
- Cột 2 - Ghi số kinh phí đề nghị Chủ rừng là
tổ chức hỗ trợ. Tổng kinh phí không vượt quá 50.000.000 đồng/năm.
- Cột 3 - Ghi dự kiến đóng góp của cộng đồng
dân cư bằng giá trị tiền. Trường hợp đóng góp bằng ngày công lao động hay vật
tư thì phải quy đổi thành tiền theo đơn giá tại địa phương.
- Cột 4 - Nguồn kinh phí khác: ghi số kinh
phí dự kiến được huy động từ các nguồn khác như hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân...
cho cộng đồng dân cư.
4. Cột 5 - Dự kiến hình thức tổ chức thực
hiện, ghi:
- Cộng đồng tự thực hiện; thực hiện theo hợp
đồng (thôn, bản ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân); hay đồng tài trợ cho công
trình khác.
- Đối với các nội dung cộng đồng không tự tổ
chức thực hiện được: cộng đồng đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ rừng là
tổ chức hỗ trợ thực hiện.
5. Cột 6 - Ghi chú: giải thích thêm những gì
chưa rõ.
Phần 2. DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ
Phần này ghi những nội dung cụ thể thôn, bản
đề nghị Chủ rừng là tổ chức hỗ trợ.
1. Cột B - Nội dung: là các nội dung được ghi
tại phần I.
2. Cột C - Đơn vị tính: ghi đơn vị tính, ví
dụ:
- Mua giống cây là cây;
- Mua giống con là con;
- Vật liệu xây dựng công trình: sắt, thép là
kg; cát là m3; xi măng là kg; gạch là viên....
3. Cột 1 - Số lượng:
- Mua giống cây là số cây;
- Mua giống con là số con;
- Vật liệu xây dựng công trình: là khối lượng
vật liệu như sắt, thép; cát; xi măng; gạch....
4. Cột 2 - Đơn giá: là đơn giá dự kiến tại
địa phương được tính theo đơn vị đồng.
5. Cột 3 - Thành tiền bằng số liệu cột 1 (số
lượng) nhân với (x) cột 2 (đơn giá). Tổng cộng cột này bằng tổng cộng cột 2
phần I.
6. Cột 4 - Ghi chú: giải thích thêm những gì
chưa rõ.
Mẫu số 04
Chủ rừng...
Số..../TT-...
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
.....,
ngày..... tháng...... năm......
|
THỎA THUẬN THAM GIA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số /2022/NĐ-CP
ngày tháng năm 2022 của Chính phủ về thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm
phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính
vùng Bắc Trung Bộ.
Căn cứ Thông báo kinh
phí của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Căn cứ văn bản đăng
ký tham gia hoạt động quản lý rừng của Cộng đồng dân cư...........................,
xã................................, huyện.....................................................
Hôm nay,
ngày......tháng......năm..........., tại.........................................................
...............................................................................................................................
Chúng tôi gồm có:
1. Đại diện Chủ rừng..........................................................................................
Do ông
(bà)................................; Chức vụ......................................
làm đại diện
Địa chỉ:......................................................;
Số điện thoại:...................................
Tài khoản
số:..................................; Mã số thuế:..................................................
2. Đại diện UBND xã...........................................................................................
Do ông
(bà)................................; Chức
vụ...................................... làm đại diện
Địa
chỉ:......................................................; Số điện thoại:...................................
3. Đại diện
cộng đồng dân cư.............................................................................
Do ông
(bà)................................; Chức
vụ...................................... làm đại diện
Địa chỉ:......................................................;
Số điện thoại:...................................
CMND/CCCD:.....................................................................................................
Ngày cấp................................
Nơi cấp..................................................................
Tài khoản
ngân hàng của Cộng đồng dân cư số:........................; Tên ngân hàng............
Cùng thống nhất ký bản Thỏa thuận
tham gia hoạt động quản lý rừng với các nội dung sau:
Điều 1. Đối với Cộng
đồng dân cư
1. Được Chủ rừng hỗ trợ và thực hiện
các nội dung được hỗ trợ theo đúng quy định về tham gia hoạt động quản lý rừng
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số...../2022/NĐ-CP
ngày.... tháng.... năm 2022 của Chính phủ về thí điểm chuyển
nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát
thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.
2. Cam kết cùng với Chủ rừng bảo vệ
nghiêm ngặt, không có các hoạt động tác động xấu đến diện tích rừng thuộc quản
lý của chủ rừng để đảm bảo kết quả giảm phát thải khí nhà kính Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã chuyển nhượng cho Quỹ Đối tác các-bon Lâm nghiệp.
Điều 2. Đối với Ủy
ban nhân dân xã
1. Cam kết cùng với Chủ rừng giám sát
các hoạt động của Cộng đồng dân cư đảm bảo diện tích rừng được bảo vệ nghiêm
ngặt.
2. Phối hợp với Chủ rừng giải quyết
các khiếu nại, thắc mắc của Cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện.
3. Được Chủ rừng hỗ trợ số tiền......
đồng để chi cho các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số....../2022/NĐ-CP
ngày.... tháng.... năm 2022 của Chính phủ về thí điểm chuyển
nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát
thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ.
Điều 3. Đối với Chủ
rừng
1. Thực hiện các nội dung được hỗ trợ
theo đúng quy định về tham gia hoạt động quản lý rừng quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định số....../2022/NĐ-CP ngày.... tháng.... năm
2022 của Chính phủ về chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài
chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ và các nội
dung trong Thỏa thuận này.
2. Phối hợp Ủy ban nhân dân xã giải
quyết các khiếu nại, thắc mắc của cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện.
Điều 4. Hiệu lực Thỏa
thuận tham gia hoạt động quản lý rừng
Thỏa thuận này có hiệu lực từ ngày ký
đến ngày... tháng... năm...
Điều 5. Điều khoản
chung
1. Các bên cam kết thực hiện nghiêm
chỉnh các điều khoản ghi trong Thỏa thuận tham gia hoạt động quản lý rừng.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh thì các bên thống nhất và giải quyết trên tinh thần hợp tác.
Trường hợp không tự giải quyết được sẽ thống nhất báo cáo Cơ quan quản lý cấp
trên, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh giải quyết.
ĐẠI DIỆN CHỦ RỪNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN UBND XÃ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CỘNG ĐỒNG
DÂN CƯ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC I
XÁC
ĐỊNH SỐ TIỀN THU VÀ CHI TRẢ TỪ ERPA
(Kèm theo Nghị
định số
107/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2022 của Chính
phủ)
1. Xác định số tiền thu được từ ERPA
a) Tổng số tiền thu được từ ERPA được
xác định bằng tích số của tổng lượng giảm phát thải khí nhà kính chuyển nhượng
(tấn CO2) nhân với đơn giá/tấn CO2 giảm phát thải khí nhà
kính, trừ đi các khoản thuế có liên quan (nếu có).
b) Tổng lượng giảm phát thải khí nhà
kính chuyển nhượng được xác định theo thông báo chuyển nhượng giảm phát thải
khí nhà kính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tới Ngân hàng Tái thiết
và Phát triển quốc tế, được Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế thẩm
định.
c) Đơn giá/tấn CO2 giảm
phát thải khí nhà kính được xác định theo ERPA.
2. Số tiền chi trả tại Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam
Hằng năm, căn cứ diện tích rừng tự
nhiên của năm trước liền kề, kết quả giảm phát thải khí nhà kính trong kỳ của
từng địa phương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo, kế hoạch
tài chính tổng thể được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt, Giám
đốc Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam xác định số tiền điều phối cho Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo công thức sau:
Ti = (T - C) x
(1)
Trong đó:
Ti là số tiền điều phối trong năm cho tỉnh i
(đồng), (i là một trong 06 tỉnh vùng Bắc Trung Bộ).
T là số tiền thu được từ Thỏa thuận chi trả
giảm phát thải khí nhà kính được phân bổ theo kế hoạch hằng năm (đồng).
C là kinh phí trích tại Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng Việt Nam (đồng).
Si là diện tích rừng tự nhiên của tỉnh i
(ha).
S là tổng diện tích rừng tự nhiên của vùng
Bắc Trung Bộ (ha).
Gi là kết quả giảm phát thải khí nhà kính của
tỉnh i theo thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
G là tổng kết quả giảm phát thải khí nhà kính
của vùng Bắc Trung Bộ chuyển nhượng cho Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc
tế theo thông báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tấn CO2).
3. Số tiền chi trả tại Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh
a) Số tiền chi trả cho chủ rừng được xác định
trên cơ sở diện tích rừng tự nhiên của chủ rừng được giao quản lý.
b) Hằng năm, căn cứ vào số tiền được điều
phối từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và diện tích rừng tự nhiên theo
kết quả diễn biến rừng của năm trước liền kề năm nhận tiền, Giám đốc Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho chủ rừng, Ủy ban nhân
dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo
công thức:
Ticr = (Ti = Ci) x (2)
Trong đó:
Ticr là số tiền của một chủ rừng; Ủy ban nhân
dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thuộc
tỉnh i nhận được (đồng), (icr là một trong các chủ rừng của tỉnh i).
Ci là kinh phí trích tại Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng cấp tỉnh (đồng).
Sicr là diện tích rừng tự nhiên của một chủ
rừng; Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý rừng thuộc tỉnh i (ha).
c) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp diện tích rừng và đối tượng được
hưởng lợi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (đối với Quỹ trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền và quy định của pháp luật
(đối với Quỹ trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
PHỤ
LỤC III
MẪU
KẾ HOẠCH
(Kèm
theo Nghị định số
107/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2022 của
Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu Kế hoạch tài chính tổng thể
|
Mẫu số 02
|
Mẫu Kế hoạch tài chính năm của Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng Việt Nam
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Kế hoạch tài chính
năm của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Kế hoạch tài chính năm của chủ rừng là
tổ chức
|
Mẫu số 05
|
Mẫu Kế hoạch tài chính năm của Ủy ban nhân
dân cấp xã và tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng
|