ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
16 tháng 8 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 90/NQ-CP NGÀY 16/6/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC
GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Nghị quyết số
90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về
Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch
thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 90/NQ- CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số
81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 90/NQ-CP
ngày 16/6/2023), với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa mục tiêu và nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu trong Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 thành các nhiệm vụ,
chương trình, đề án cụ thể, gắn với chức năng nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
và phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế. Xác định nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp từ tỉnh đến cơ sở phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, thực hiện
Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
2. Yêu cầu
Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp trong việc thực hiện các nội dung có liên quan của Nghị
quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023 đảm bảo phù hợp với tình hình của cơ quan, đơn
vị, địa phương trong tỉnh. Tập trung xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể, hiệu
quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội. Phấn
đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu và hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của Quy hoạch
tổng thể quốc gia đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU
Triển khai thực hiện nội dung
được giao trong Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ;
đồng thời thực hiện định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung của Quy hoạch tỉnh
Tuyên Quang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày 30/3/2023.
1. Mục tiêu tổng quát
Tuyên Quang là tỉnh phát triển
khá, toàn diện, bao trùm và bền vững trong vùng trung du và miền núi phía Bắc;
kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở đẩy mạnh ứng
dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế - xã hội được tổ chức, phát triển
hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường,
sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng số đồng
bộ, tích hợp, hiện đại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và phát huy
giá trị bản sắc văn hoá các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đảm bảo
an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; quốc phòng, an ninh
vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Xây dựng Tuyên Quang
là Tỉnh điển hình về phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, ứng dụng công nghệ
cao và trung tâm sản xuất, chế biến gỗ của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2030
- Về mục tiêu kinh tế, tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 phấn đấu đạt trên
9,5%/năm. Cơ cấu kinh tế: Ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 42,8%; ngành dịch
vụ chiếm 40,8%; ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 13,2%; thuế sản
phẩm trừ trợ cấp chiếm 3,2%. GRDP bình quân đầu người đạt trên 130 triệu đồng/người/năm.
Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 361 nghìn tỷ đồng. Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.000 tỷ đồng. Thu hút khách du lịch đạt 5,5
triệu lượt người. Tăng trưởng kinh tế số đạt khoảng 30% GRDP của tỉnh. Tốc độ
tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7,5%/năm.
- Về mục tiêu xã hội, Chỉ số
phát triển con người (HDI) phấn đấu đạt trên 0,7. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia ở các cấp học mầm non trên 65%, cấp tiểu học và trung học cơ sở trên 83%, cấp
trung học phổ thông trên 60%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi có trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương đạt 90%. Đạt 40 giường bệnh/10.000 dân và 11
bác sỹ/10.000 dân. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giảm bình quân 2 -
2,5%/năm; tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc thiểu số dưới 10%. Tỷ lệ lao động qua
đào tạo đạt 80%, trong đó tỷ lệ lao động đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt
40%. Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu, điều kiện đạt 50%.
- Về mục tiêu bảo vệ môi trường,
Tỷ lệ che phủ rừng trên 65%. Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ
sinh đạt 98%. Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đô thị đạt 100%;
tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư nông thôn tập trung đạt
96%. Tỷ lệ hộ gia đình có công trình vệ sinh hợp vệ sinh đạt 96%; tỷ lệ thu gom
và xử lý đạt tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường đối với chất thải rắn nguy hại phát
sinh từ sinh hoạt, công nghiệp, y tế đạt 100%; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt đã thu gom được xử lý bằng công nghệ tái chế đạt tối thiểu 25%. Tỷ lệ
nước thải đô thị được xử lý trước khi thải ra môi trường đạt 75%. 100% nước thải
từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các bệnh viện được xử lý đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật về môi trường.
- Về kết cấu hạ tầng, tỷ lệ đô
thị hóa đạt 35%. Hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới (đạt 100% số
xã). Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai
thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi, cấp nước đảm bảo mục tiêu cấp nước cho sản
xuất và sinh hoạt; hạ tầng cấp điện đảm bảo cấp điện đầy đủ, ổn định cho sản xuất
và sinh hoạt; mạng lưới viễn thông và thiết bị đầu cuối hiện đại; hạ tầng xã hội
đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về đảm bảo quốc phòng, an
ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc; giữ vững và củng cố thế trận
lòng dân, giữ vững an ninh chính trị. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh
toàn diện, có sức mạnh tổng hợp và trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu cao.
Xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo cuộc sống bình yên, hạnh phúc
cho Nhân dân.
(Chi tiết các mục tiêu, chỉ
tiêu đến năm 2030 tại Phụ lục I kèm theo)
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Tuyên Quang là tỉnh phát triển,
thu nhập cao của vùng trung du và miền núi phía Bắc, có môi trường xã hội văn
minh, hiện đại, sáng tạo, dân chủ. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát
triển xanh, công nghiệp sinh thái, thông minh; dịch vụ phát triển đa dạng, hiện
đại; sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và kết nối; hệ thống đô thị thông minh, xanh
và bền vững. Di tích, di sản văn hoá, lịch sử được bảo tồn, phát huy. Người dân
có cuộc sống tốt, mức sống cao. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội được đảm bảo.
III. NỘI
DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
1. Thực hiện
quán triệt, tuyên truyền, phối hợp thực hiện các nội dung của Nghị quyết số
90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ
Các cấp, các ngành, cơ quan,
đơn vị tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến các quan điểm, mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp được nêu tại Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023
của Chính phủ và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về
Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến cán bộ,
đảng viên và các tầng lớp nhân dân để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận
cao trong xã hội.
Các sở, ban, ngành theo chức
năng nhiệm vụ được giao quản lý về ngành, lĩnh vực phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
cơ quan Trung ương được giao chủ trì các nội dung, nhiệm vụ tại Nghị quyết số
90/NQ-CP ngày 16/6/2023 kịp thời đề xuất bổ sung các cơ chế, chính sách để thực
hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội được giao tại Phụ lục II của Nghị
quyết số 90/NQ-CP ngày 16/6/2023.
2. Tập
trung thực hiện có hiệu quả nội dung Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để góp phần hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của
Quy hoạch tổng thể quốc gia đến năm 2030
a) Về lĩnh vực giao thông
Tập trung nguồn lực, ưu tiên
cao nhất cho việc đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các dự án kết cấu hạ tầng để tạo
ra sức lan tỏa lớn, có tính kết nối liên vùng, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao
thông chiến lược đi qua địa bàn Tỉnh (cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ; cao tốc
Tuyên Quang - Hà Giang) thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây; tuyến
đường Hồ Chí Minh (đoạn chợ Chu - Ngã 3 Trung Sơn kết nối với tỉnh Bắc Kạn, tỉnh
Thái Nguyên),... Huy động nguồn vốn chuẩn bị đầu tư xây dựng các tuyến đường
liên kết vùng: Đường từ thành phố Tuyên Quang đi xã Tam Đa, huyện Sơn Dương đến
tỉnh Vĩnh Phúc kết nối với nút giao IC5, IC6 cao tốc Nội Bài - Lào Cai; đường từ
huyện Hàm Yên đi huyện Chiêm Hoá đến huyện Na Hang kết nối với tỉnh Bắc Kạn và
tỉnh Hà Giang, một số tuyến như QL.2, QL.2C, QL.37, QL.3B, QL.279; các tuyến đường
tỉnh; các trục đường phát triển đô thị tại thành phố Tuyên Quang và trục phát
triển đô thị tại trung tâm các huyện… đảm bảo đồng bộ, kết nối liên thông, thúc
đẩy liên kết vùng (Hà Nội - Tuyên Quang - Hà Giang, Hà Nội - Phú Thọ - Tuyên
Quang - Bắc Kạn - Cao Bằng), nội vùng (vùng phía Bắc và vùng phía Nam của Tỉnh)
gắn với hành lang phát triển kinh tế. Đầu tư xây dựng mới các cầu lớn vượt sông
Lô, sông Gâm: cầu Xuân Vân, cầu Tân Long qua sông Gâm, huyện Yên Sơn; cầu Trường
Thi, thành phố Tuyên Quang; cầu qua sông Lô km71 đường Tuyên Quang - Hà Giang
đi xã Bạch Xa, huyện Hàm Yên; cầu vượt sông Phó Đáy: cầu Sơn Dương 2, thị trấn
Sơn Dương, cầu Sơn Nam - Ninh Lai và cầu Trắng 2 xã Tân Trào, huyện Sơn
Dương,... trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị theo quy hoạch.
Huy động nguồn lực, xã hội hóa
đầu tư xây dựng mới bến xe khách trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, huyện Na
Hang, Lâm Bình, huyện Hàm Yên; xã hội hóa đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe trên địa
bàn huyện, thành phố. Thu hút đầu tư xây dựng mới cảng cạn Tuyên Quang theo quy
hoạch được Bộ Giao thông Vận tải chấp thuận; cải tạo tuyến đường thủy trên sông
Lô đoạn từ thành phố Tuyên Quang đến huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
b) Về lĩnh vực đô thị
Đầu tư hoàn thiện tiêu chí đô
thị loại II đối với thành phố Tuyên Quang, phấn đấu đạt các tiêu chí đô thị loại
I theo hướng đô thị thông minh; đầu tư 04 đô thị đạt tiêu chí đô thị loại IV gồm:
thị trấn Vĩnh Lộc, huyện Chiêm Hóa; thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương; thị trấn
Na Hang, huyện Na Hang; thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên; đầu tư 02 đô thị theo
hướng đô thị loại IV gồm: thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn, thị trấn Lăng Can,
huyện Lâm Bình. Lập và triển khai quy hoạch chung các đô thị, đầu tư xây dựng
theo hướng đạt tiêu chí đô thị loại V và phấn đấu công nhận đô thị loại V tại
các đơn vị hành chính1; hình thành phát triển các
cụm đô thị nhà ở tại các khu du lịch, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các
tuyến đường giao thông động lực theo quy hoạch được duyệt.
c) Về lĩnh vực du lịch, văn hóa
và thể thao
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Đề án phát triển du lịch tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm
2030; Đề án tổng thể truyền thông về du lịch Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; đầu tư, khai thác, kết nối tua, tuyến du lịch các khu du lịch
trọng điểm của tỉnh và của vùng2. Duy trì, củng cố
và xây dựng, thiết lập quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài có tiềm năng,
phù hợp với điều kiện và định hướng phát triển của tỉnh; tăng cường thu hút
khách du lịch, củng cố, phát triển hệ thống sản phẩm và điểm đến du lịch, phát
triển và đào tạo nâng cao nguồn nhân lực du lịch.
Đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể
thao tỉnh, gồm: Nhà thi đấu đa năng, Sân vận động tỉnh, Trung tâm Huấn luyện và
Thi đấu thể dục thể thao và các hạng mực phù trợ; xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
các công trình thể thao, khu luyện tập thể dục thể thao tại các huyện thành phố
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch có liên quan.
d) Về lĩnh vực y tế, giáo dục,
an sinh xã hội
Xây dựng mới các bệnh viện: Bệnh
viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang 1.000 giường bệnh, Suối khoáng Mỹ Lâm 200 giường
bệnh, Phục hồi chức năng Hương Sen 200 giường bệnh; các trung tâm: Kiểm nghiệm
thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm; Giám định Y khoa, Pháp Y; Phòng An toàn vệ sinh thực
phẩm, Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Nâng cấp, mở rộng các cơ sở y tế:
Bệnh viện Y dược cổ truyền Tuyên Quang, Bệnh viện Phổi, Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật CDC. Xây dựng mới Trung tâm Y tế huyện Yên Sơn, Trung tâm Y tế huyện Hàm
Yên, Phòng khám Đa khoa khu vực Xuân Vân, Bệnh viện đa khoa khu vực Kim Xuyên;
mở rộng, nâng cấp Trung tâm Y tế huyện Chiêm Hóa. Sửa chữa, cải tạo trung tâm y
tế, phòng khám đa khoa, bệnh viện khu vực thành phố Tuyên Quang và các huyện
đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Thu hút đầu tư thêm 5 cơ sở y tế
ngoài công lập tại thành phố Tuyên Quang; 3 cơ sở y tế tư nhân tại huyện Sơn
Dương; tại các huyện Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hóa: mỗi huyện 2 cơ sở y tế tư
nhân; các huyện Na Hang, Lâm Bình: mỗi huyện 1 cơ sở y tế tư nhân.
Nâng cao chất lượng đào tạo của
Trường Đại học Tân Trào đáp ứng trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao, trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của tỉnh và khu
vực miền núi phía Bắc. Xây dựng phát triển Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công
nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm đào tạo công nhân kỹ thuật có trình độ
tay nghề cao, trở thành trường cao đẳng chất lượng cao giai đoạn 2026-2030. Đến
năm 2030, toàn tỉnh có 15 cơ sở giáo nghề nghiệp, tổng quy mô năng lực đào tạo
đạt 16.000 người học/năm. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 80%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ chiếm 40%. Xây dựng
mới Trường trung học phổ thông Chuyên, Trường trung học phổ thông Tân Trào, Trường
trung học phổ thông Trung Sơn, Trường Phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở
và trung học phổ thông huyện Chiêm Hóa, Trường Phổ thông dân tộc nội trú trung
học cơ sở và trung học phổ thông huyện Na Hang. Đầu tư xây dựng ít nhất 05 trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất
29 trường trung học phổ thông, liên cấp trung học cơ sở - trung học phổ thông,
trường phổ thông Dân tộc nội trú khác. Xây dựng 07 Trung tâm hỗ trợ và phát triển
giáo dục hòa nhập tại các huyện, thành phố nhằm hỗ trợ người khuyết tật được phục
hồi chức năng, học văn hóa, học nghề và hòa nhập cộng đồng.
Đầu tư cải tạo cơ sở vật chất,
nâng cao năng lực hoạt động Trung tâm dịch vụ việc làm; xây dựng bổ sung công trình
chức năng Trung tâm Công tác xã hội và Quỹ Bảo trợ trẻ em; xây dựng mới Cơ sở
cai nghiện ma túy tỉnh, Cơ sở chăm sóc người cao tuổi/người tâm thần, Trung tâm
Điều dưỡng người có công. Thu hút đầu tư 03 cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập
đáp ứng nhu cầu xã hội về trợ giúp xã hội.
đ) Về lĩnh vực công nghiệp,
năng lượng
Tăng cường thu hút các nhà đầu
tư gắn với tiêu chí ứng dụng khoa học công nghệ cao và bảo vệ môi trường, sản
xuất các sản phẩm kỹ thuật tiên tiến; tập trung phát triển và đầu tư hạ tầng kỹ
thuật các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thu hút đầu tư các dự án theo
mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện
với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao và chất lượng cao, trong đó:
tập trung phát triển Tuyên Quang trở thành vệ tinh của vùng về chuỗi liên kết sản
xuất điện tử, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô; phát triển
công nghiệp chế tạo công nghệ cao tại thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn;
phát triển công nghiệp chế biến sâu khoáng sản, dệt may, da giày, chế biến nông
sản, công nghiệp phụ trợ tập trung tại huyện Sơn Dương; công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm, dược liệu, gỗ, lâm sản tại huyện Hàm Yên, Chiêm Hóa.
Đầu tư xây dựng các dự án năng
lượng tái tạo tại các khu vực có tiềm năng, trọng tâm là thực hiện dự án nâng
công suất nhà máy thủy điện Tuyên Quang, trong đó, có các dự án án đã được quy
hoạch thời kỳ trước thực hiện trong thời kỳ này và các dự án quy hoạch mới như:
thuỷ điện Phú Bình, Nậm Vàng, nhà máy điện sinh khối,...; xây dựng, đấu nối các
đường dây trung và cao áp giải tỏa công suất cho các thủy điện; xây dựng mới,
nâng công suất các trạm biến áp và mạng lưới đường dây trên địa bàn tỉnh; xây dựng
mới, nâng công suất lưới điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
e) Về lĩnh vực nông, lâm nghiệp
Tổ chức phát triển nông nghiệp
gắn với chuỗi giá trị nông sản, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản; nâng
cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp đi đôi với nâng cao giá trị và uy tín, chú
trọng phát triển sản phẩm OCOP mang thương hiệu và chỉ dẫn địa lý của tỉnh. Gắn
kết sản xuất nông nghiệp hàng hóa với công nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu thị
trường và thích ứng biến đổi khí hậu; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp nâng cao mức sống dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Thu hút các dự án nông nghiệp công nghệ cao, dự án phát
triển các loại cây trồng đặc sản, dự án liên kết nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, dự án phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch.
Quản lý, bảo vệ, bảo tồn nguyên
vẹn hệ sinh thái rừng, nâng cao chất lượng và đa dạng sinh học các khu rừng đặc
dụng; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ, nâng cao chất lượng rừng đặc dụng với phát
huy giá trị cảnh quan, tài nguyên rừng và phát triển du lịch sinh thái; phát
triển rừng phòng hộ, bảo vệ diện tích rừng hiện có, triển khai khoanh nuôi tái
sinh, trồng mới rừng phù hợp với điều kiện của địa phương; bảo vệ, phát triển rừng
sản xuất, xây dựng hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung, thâm canh trồng
rừng gỗ lớn, năng suất cao; hỗ trợ các doanh nghiệp và chủ rừng hình thành các
chuỗi trong sản xuất lâm nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu, trọng tâm là
“Xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trung
tâm sản xuất và chế biến gỗ” của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; là tỉnh điển
hình về phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới và phát
triển du lịch sinh thái.
g) Về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường
Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang, tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch; phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
giai đoạn 2021-2030; xây dựng kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 5 năm 2026 - 2030
theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở nhu cầu cho phát triển, bảo đảm
khả thi, hiệu quả, bền vững và phù hợp với các định hướng sử dụng trong quy hoạch
tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 325/QĐ-TTg ngày
30/3/2023. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản,
nhất là quỹ đất công, đất có nguồn gốc nông, lâm trường, quỹ đất có lợi thế
phát triển kinh tế xã hội. Thực hiện có hiệu quả việc giao đất, giao rừng; xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và công bố, công khai để
thu hút các dự án đầu tư lớn, mang tính động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của
tỉnh; kiểm soát chặt chẽ việc giao đất thực hiện dự án; tăng cường quản lý, sử
dụng đất đối với các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường các biện pháp quản
lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô
thị, lưu vực các sông trên địa bàn; quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý
tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa. Thực hiện giảm phát thải khí nhà
kính trong các ngành, lĩnh vực; tăng cường bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học.
Làm tốt công tác điều tra cơ bản
tài nguyên, chú trọng điều tra đánh giá tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
khoanh định các khu vực dự trữ, khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; kiểm
soát chặt chẽ, xử lý triệt để các nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng; chấm dứt các
hoạt động khai thác tài nguyên manh mún, nhỏ lẻ, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây
ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học; khuyến khích ứng dụng công nghệ mới, góp phần nâng cao năng lực cảnh
báo, dự báo thiên tai.
Khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên nước mặt và nước dưới đất, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng
nước dưới đất; bảo đảm an ninh, an toàn, chất lượng nguồn nước của các sông, suối,
hồ trên địa bàn tỉnh; phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, xây dựng mạng lưới
quan trắc, giám sát khai thác và sử dụng tài nguyên nước. Chủ động giám sát, thực
hiện các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung nâng cao cơ sở hạ tầng,
nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai; tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược
quốc gia về tăng trưởng xanh, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học... Củng cố,
tu sửa, tu bổ và xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
h) Về lĩnh vực khoa học và công
nghệ
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy
phát triển kinh tế -xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2025; Chương trình Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ nâng cao năng suất,
chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực và đặc sản trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và tiên tiến, ứng dụng thành tựu của cuộc
cách mạng lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tập trung vào các nội dung về phát triển
kinh tế, sản xuất và đời sống, phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm có lợi
thế, giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích ứng dụng
khoa học và công nghệ phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ,
công nghệ cao. Tăng cường liên kết giữa các trường đại học, các viện nghiên cứu
và doanh nghiệp để hợp tác trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh.
i) Lĩnh vực tài chính, ngân
sách
Tăng thu ngân sách nhà nước
theo hướng ổn định, bền vững, từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách địa phương, bảo đảm tỷ
lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển theo hướng tăng dần
cho đầu tư phát triển, bảo đảm cân đối ngân sách địa phương. Cơ cấu lại chi đầu
tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm và không dàn trải, nâng cao hiệu quả,
hiệu lực phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công.
3. Bảo đảm
vững chắc quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế
Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh
vững chắc; giữ vững và củng cố thế trận lòng dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc. Xây dựng lực lượng vũ
trang tỉnh vững mạnh toàn diện, có sức mạnh tổng hợp và trình độ, khả năng sẵn
sàng chiến đấu cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Giữ vững an
ninh chính trị trên địa bàn, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, đảm bảo
cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho Nhân dân.
Tiếp tục thực hiện nghiêm các
Chỉ thị, Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị về sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; kết hợp quốc phòng, an
ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt, có hiệu quả Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án nâng
hiệu quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, vận động người
dân tuân thủ các quy định của Nhà nước trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo;
kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật, khối
đại đoàn kết toàn dân; làm tốt công tác thăm hỏi, tranh thủ người có uy tín, chức
sắc, chức việc các tôn giáo để phối hợp tuyên truyền, vận động tín đồ và nhân
dân chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Chủ động, tích cực tham gia các
cơ chế hợp tác liên vùng trong hợp tác với các địa phương của các quốc gia,
vùng lãnh thổ để tăng cường kết nối kinh tế, thu hút nguồn lực thúc đẩy phát
triển vùng. Tăng cường hợp tác với các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam, tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy hợp tác, thu hút nguồn lực
cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng
lực trong các lĩnh vực phù hợp. Triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế ký kết
với các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy và mở rộng quan hệ hợp tác; tranh thủ
nguồn lực từ các cơ chế hợp tác đa phương, song phương, tranh thủ nguồn lực hỗ
trợ của quốc tế dành cho các lĩnh vực tỉnh ưu tiên thu hút, vận động nguồn lực.
4. Tập
trung xây dựng hệ thống chính trị
Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy
của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị theo tinh thần Nghị quyết số
18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII và các Nghị
định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành; thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 theo yêu cầu Kết
luận số 48-KL/TW ngày 30/01/2023 của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023-2030; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bên trong
của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Đề án đẩy
mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Tổ chức tự đánh
giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang; đánh giá,
chấm điểm trên Phần mềm xác định Chỉ số cải cách hành chính và công bố Chỉ số cải
cách hành chính của các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục xây dựng nền
hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có
năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của người
dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước. Tổ chức các Hội nghị, Chương trình đối thoại với doanh
nghiệp, nhà đầu tư nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Căn cứ Kế hoạch này, theo chức
năng, nhiệm vụ được giao xây dựng Kế hoạch cụ thể của địa phương, cơ quan, đơn
vị; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện, thời gian hoàn thành;
cụ thể hóa thành kế hoạch công tác hằng năm, phân công tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm thực hiện từng nhiệm vụ cụ thể đảm bảo hiệu quả.
Tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm (trước ngày
30 tháng 11 của năm), tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân đoàn kết, đồng thuận thực
hiện và giám sát quá trình triển khai kế hoạch.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện, hằng năm
(trước ngày 10 tháng 12 của năm) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Báo
- Thường trực Tỉnh ủy; cáo
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC I
CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỈNH
TUYÊN QUANG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày /8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Mục tiêu, chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Giai đoạn 2021-2030
|
I
|
Lĩnh vực kinh tế
|
|
|
1
|
Tăng trưởng GRDP chung
|
%/năm
|
> 9,5
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
|
- Nông lâm thủy sản
|
%
|
13,2
|
|
- Công nghiệp xây dựng
|
%
|
42,8
|
|
- Thương mại dịch vụ
|
%
|
40,8
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
3,2
|
3
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng/người
|
130
|
4
|
Huy động tổng vốn đầu tư toàn
xã hội
|
nghìn tỷ đồng
|
361
|
5
|
Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
10.000
|
6
|
Số lượng khách du lịch
|
Triệu lượt người
|
5,5
|
7
|
Tỷ trọng kinh tế số trong
GRDP
|
%
|
30
|
8
|
Tốc độ tăng năng suất lao động
|
%/năm
|
7,5
|
II
|
Lĩnh vực xã hội
|
|
|
1
|
Chỉ số phát triển con người
(HDI)
|
|
> 0,7
|
2
|
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia các cấp học
|
|
|
|
- Mầm non
|
%
|
> 65
|
|
- Tiểu học
|
%
|
> 83
|
|
- Trung học cơ sở
|
%
|
> 83
|
|
- Trung học phổ thông
|
%
|
> 60
|
|
- Tỷ lệ thanh niên trong độ
tuổi có trình độ giáo dục trung học phổ thông
|
%
|
90
|
3
|
Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân
|
Giường bệnh
|
40
|
4
|
Tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân
|
Bác sỹ
|
11
|
5
|
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
Quốc gia
|
%/năm
|
2-2,5%/năm
|
6
|
Tỷ lệ hộ nghèo người dân tộc
thiểu số
|
%
|
< 10%
|
7
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo,
trong đó:
|
%
|
80
|
|
- Tỷ lệ lao động có bằng cấp,
chứng chỉ
|
%
|
40
|
|
- Tỷ lệ lao động người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp
|
%
|
50
|
8
|
PCI
|
|
Top 20
|
9
|
PAPI
|
|
Cải thiện
|
10
|
PAR INDEX
|
|
Cải thiện
|
11
|
DDCI
|
|
Cải thiện
|
12
|
Phát triển chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số
|
|
|
III
|
Lĩnh vực môi trường
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
> 65
|
2
|
Tỷ lệ dân số được sử dụng nước
sạch, hợp vệ sinh
|
%
|
98
|
3
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung
cấp nước sạch
|
%
|
100
|
4
|
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh
hoạt đô thị
|
%
|
100
|
5
|
Tỷ lệ thu gom rác thải sinh
hoạt khu dân cư nông thôn
|
%
|
96
|
6
|
Tỷ lệ hộ gia đình có công
trình vệ sinh hợp vệ sinh
|
%
|
96
|
7
|
Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải
rắn nguy hại
|
%
|
100
|
8
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
thu gom được tái chế
|
%
|
25
|
9
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử
lý
|
%
|
75
|
10
|
Tỷ lệ nước thải từ khu công
nghiệp, bệnh viện được xử lý
|
%
|
100
|
IV
|
Lĩnh vực hạ tầng
|
|
|
1
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
35
|
2
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m2
|
29
|
3
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
khu vực đô thị
|
m2
|
32
|
4
|
Tỷ lệ nhà kiên cố bình quân
|
%
|
80
|
5
|
Tỷ lệ nhà kiên cố bình quân
khu vực đô thị
|
%
|
100
|
6
|
Tỷ lệ đất giao thông/đất xây
dựng đô thị loại II trở lên
|
%
|
20 - 25
|
7
|
Tỷ lệ đất giao thông/đất xây
dựng đô thị loại V
|
%
|
> 20
|
8
|
Cấp nước sạch cho dân số đô
thị loại IV trở lên
|
lít/ngày đêm
|
120
|
9
|
Cấp nước sạch cho dân số đô
thị loại V
|
lít/ngày đêm
|
90
|
10
|
Tỷ lệ thất thoát nước sạch đô
thị loại IV trở lên
|
%
|
< 18
|
11
|
Tỷ lệ thất thoát nước sạch đô
thị loại IV trở lên
|
%
|
< 25
|
12
|
Tỷ lệ chiếu sáng đường phố
chính đô thị loại IV, V
|
% đường phố chính
|
90
|
13
|
Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn
mới
|
%
|
100
|
14
|
Số huyện đạt chuẩn nông thôn
mới
|
Huyện
|
2
|
15
|
Thành phố Tuyên Quang
|
Loại đô thị
|
I
|
16
|
Đô thị Sơn Dương mở rộng
|
Loại đô thị
|
IV
|
17
|
Đô thị Vĩnh Lộc mở rộng
|
Loại đô thị
|
IV
|
18
|
Đô thị Na Hang mở rộng
|
Loại đô thị
|
IV
|
19
|
Đô thị Tân Yên mở rộng
|
Loại đô thị
|
IV
|
20
|
Đô thị Yên Sơn
|
Loại đô thị
|
Hướng đô thị loại IV
|
21
|
Đô thị Lăng Can
|
Loại đô thị
|
Hướng đô thị loại IV
|
22
|
Các đô thị: Mỹ Bằng, Phù Lưu,
Hòa Phú, Hồng Lạc, Sơn Nam, Trung Môn, Thượng Lâm, Phúc Sơn, Đà Vị, Yên Hoa,
Kim Bình, Trung Hà, Ngọc Hội, Thái Sơn, Xuân Vân, Trung Sơn, Tân Trào
|
Loại đô thị
|
Loại V
|
PHỤ LỤC II
CÁC NHIỆM VỤ CẦN PHỐI HỢP VỚI BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐỂ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 90/NQ-CP NGÀY 16/6/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ, Đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Xây dựng mô hình tổ chức, cơ
chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa
các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
2
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
phát triển các vùng động lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2024
|
3
|
Xây dựng chính sách về phát
triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các vùng động lực; chính
sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
4
|
Xây dựng cơ chế, chính sách về
đầu tư và khai thác có hiệu quả khu công nghệ cao và khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
5
|
Xây dựng cơ chế, chính sách về
đầu tư và khai thác có hiệu quả khu công nghệ thông tin tập trung.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
6
|
Xây dựng đề án phát triển hạ
tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung thống nhất, đồng bộ và hội nhập
quốc tế; chiến lược Tiêu chuẩn hóa quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn
2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2024
|
7
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
ưu đãi đối với trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
8
|
Xây dựng cơ chế, chính sách
thu ngân sách nhà nước đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; cơ chế khai thác
nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
9
|
Xây dựng cơ chế, chính sách về
văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần xã
hội.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
10
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc
thù nhằm tạo sinh kế việc làm bền vững, sắp xếp ổn định dân cư vững chắc cho
đồng bào dân tộc thiểu số vùng biên giới.
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
11
|
Triển khai thực hiện kế hoạch
sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|
12
|
Xây dựng cơ chế, chính sách để
huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
|
Công an tỉnh
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2024
|
13
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2030.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
14
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết
của Chính phủ về ban hành kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã giai đoạn 2023 - 2030.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
PHỤ LỤC III
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRIỂN KHAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 90/NQ-CP NGÀY
16/6/2023 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Tên dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị phối hợp
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ưu tiên sử dụng nguồn vốn
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Sau 2030
|
Vốn đầu tư công
|
Các nguồn vốn khác
|
|
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam
phía Tây
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ
(CT.02)
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện Yên Sơn và UBND thành phố Tuyên Quang
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
2
|
Cao tốc Tuyên Quang - Hà
Giang (CT.15)
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện Yên Sơn, Hàm Yên và UBND thành phố Tuyên
Quang
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
1 Giai đoạn
2021-2025: gồm xã Sơn Nam, Hồng Lạc, huyện Sơn Dương; xã Mỹ Bằng, huyện Yên
Sơn; xã Phù Lưu, huyện Hàm Yên; xã Hòa Phú, huyện Chiêm Hóa; xã Trung Môn, huyện
Yên Sơn. Giai đoạn 2026-2030 gồm: xã Thái Sơn, huyện Hàm Yên; xã Tân Trào, huyện
Sơn Dương; xã Kim Bình, Trung Hà, Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa; xã Đà Vị, Yên Hoa,
huyện Na Hang; xã Trung Sơn, Xuân Vân, huyện Yên Sơn; xã Thượng Lâm, Phúc Sơn,
huyện Lâm Bình.
2 Khu di tích lịch
sử, quốc gia đặc biệt Tân Trào (Tuyên Quang); Danh lam thắng cảnh quốc gia đặc
biệt khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang - Lâm Bình; Khu du lịch suối khoáng Mỹ
Lâm; Khu du lịch sinh thái hồ Núi Cốc (Thái Nguyên) - Khu du lịch sinh thái cảnh
quan Thác Bản Giốc (Cao Bằng) - Khu du lịch sinh thái công viên địa chất Đồng
Văn (Hà Giang) - Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn) - Khu
du lịch sinh thái hồ Ba Bể (Bắc Kạn), Thác Bà, tỉnh Yên Bái, Sa Pa, tỉnh Lào
Cai,... xây dựng tua du lịch ATK Tân Trào (Tuyên Quang) - ATK Định Hóa (Thái
Nguyên) - ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn) - Pác Bó (Cao Bằng).