ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 818/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 21
tháng 06 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 695/QĐ-TTG NGÀY
10/5/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU
LỰC, HIỆU QUẢ GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA NHẰM PHÒNG NGỪA, PHÁT HIỆN, XỬ LÝ
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT, TIÊU CỰC, THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong Doanh nghiệp nhà nước
(sau đây gọi tắt là DNNN); bảo đảm việc quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản
của nhà nước tại doanh nghiệp, góp phần nâng cao vai trò của DNNN trong phát
triển kinh tế - xã hội.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đổi mới phương thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống
nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối
với DNNN; bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức
năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra.
b) Kiện toàn tổ chức; nâng cao
ý thức trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tính chuyên nghiệp của các
chủ thể có thẩm quyền trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% công chức trực tiếp giám sát DNNN được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức về quản trị doanh nghiệp, chính sách pháp luật có liên quan.
c) Tăng cường công khai, minh bạch,
trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật của
các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN. Bảo đảm
100% báo cáo giám sát, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ
những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Nâng cao tính chính xác,
khách quan, kịp thời, khả thi của các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với DNNN. Bảo đảm mọi kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra được thực hiện
nghiêm.
2. Yêu cầu
- Phát huy vai trò, trách nhiệm
của cơ quan, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra DNNN; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Đảm bảo phạm vi, nội dung
giám sát, kiểm tra, thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào quản lý
và sử dụng vốn, tài sản của nhà nước tại Doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN; bảo đảm phương thức giám
sát, kiểm tra, thanh tra phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với DNNN
trong giai đoạn hiện nay.
- Bảo đảm sự phối hợp có hiệu
quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng,
lãng phí trong DNNN.
- Tăng cường trách nhiệm, kịp
thời xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong
hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; xử lý nghiêm hành vi vi phạm
trong thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan); DNNN thuộc tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
1.1. Tăng cường trách nhiệm
và sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra
trong xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra DNNN
- Việc xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra hàng năm đối với DNNN của các cơ quan có thẩm quyền phải xác định
rõ doanh nghiệp là đối tượng kiểm tra, thanh tra; phạm vi, nội dung kiểm tra,
thanh tra. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với DNNN do UBND tỉnh
là đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra
về Thanh tra tỉnh để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp.
- Cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên, định kỳ đối với DNNN về
việc tuân thủ pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc
quản lý thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Khi cần
thiết, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan khác phối hợp kiểm tra
DNNN; cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia.
- Trong trường hợp kiểm tra,
thanh tra đối với DNNN về nhiều nội dung, khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành và đề nghị cơ quan đại diện chủ sở
hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp.
- Qua kiểm tra, giám sát, nếu
phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì người ra
quyết định kiểm tra tiến hành thanh tra theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định thanh tra. Cơ quan được đề nghị phải xem xét, quyết định
thanh tra theo thẩm quyền; trường hợp không quyết định thanh tra, trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, cơ quan được đề nghị phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong quá trình kiểm tra,
thanh tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì người ra quyết định kiểm tra,
thanh tra có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra theo quy định
của pháp luật, không chờ đến khi kết thúc quá trình kiểm tra, thanh tra mới
chuyển hồ sơ và phối hợp trong điều tra, xử lý vụ việc.
- Cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về doanh nghiệp phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong
DNNN.
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung kết luận kiểm tra, thanh tra DNNN;
việc lấy ý kiến đối với dự thảo kết luận kiểm tra, thanh tra chỉ thực hiện khi
cần thiết; kết luận kiểm tra, thanh tra phải chỉ rõ tập thể, cá nhân vi phạm, mức
độ trách nhiệm và biện pháp xử lý cụ thể.
1.2. Tăng cường sự phối hợp
trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm
tra, thanh tra
DNNN là đối tượng được kiểm
tra, thanh tra, giám sát và cơ quan có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát,
kiểm tra, thanh tra DNNN; kịp thời thông tin về tình hình triển khai thực hiện,
những vướng mắc và biện pháp tháo gỡ.
1.3. Nâng cao đạo đức
công vụ, năng lực chuyên môn và trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
- Bố trí đội ngũ công chức làm
công tác tham mưu cho UBND tỉnh trong quản lý DNNN phải là những người có phẩm
chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công
tác trong lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp; công
khai rộng rãi điều kiện tiêu chuẩn, vị trí chức danh, họ tên, trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm công tác, chế độ đãi ngộ của công chức được tuyển dụng, tiếp
nhận, bố trí thực hiện nhiệm vụ giám sát trực tiếp DNNN.
- Bố trí công chức có chuyên
môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài
chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN.
- Tăng cường đánh giá, tham mưu
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý DNNN,
đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Hàng năm, có kế hoạch cử công
chức đi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
1.4. Thực hiện minh bạch,
trách nhiệm giải trình và ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát, kiểm
tra, thanh tra DNNN
- Cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, thanh tra kịp thời công khai thông tin về hoạt động kiểm tra, thanh tra đối
với DNNN theo quy định của pháp luật, trong đó phải công khai trên cổng thông
tin điện tử chính thức của cơ quan mình gồm: Kế hoạch, quyết định kiểm tra,
thanh tra DNNN; kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh
tra DNNN; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm
tra, thanh tra DNNN; (trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật).
- Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm:
+ Giải trình trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tinh (khi có yêu cầu) về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến
hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực
hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra
theo quy định của pháp luật.
+ Giải trình về kết luận, kiến
nghị, quyết định, hành vi của mình khi có yêu cầu của DNNN và các chủ thể có
liên quan bị tác động bởi kết luận, kiến nghị, quyết định, hành vi đó. Việc giải
trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Trưởng đoàn, thành viên đoàn,
cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN; phần mềm tác nghiệp trong
quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN khi được xây dựng,
đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra;
theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra, thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết
luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định
từ hoạt động kiểm tra, thanh tra. Xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan
mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra, phục vụ việc khai thác, chia sẻ, kết nối,
liên thông dữ liệu.
1.5. Phát huy vai trò của
xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN
- Người đứng đầu các cơ quan có
thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra tổ chức đầu mối tiếp nhận các thông
tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí trong DNNN.
- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc báo cáo, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh
tra DNNN và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám
sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
- Tăng cường đối thoại, chia sẻ
thông tin giữa UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền với các tổ chức chính trị - xã
hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan báo chí về những nội dung liên quan đến
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát DNNN.
1.6. Công tác báo cáo
Hàng năm, các cơ quan xây dựng
báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN (đưa
thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra) gửi về Thanh tra tỉnh để
tổng hợp. Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm 2022.
2. Ngoài việc
thực hiện các nhiệm vụ chung nêu tại Mục 1 Phần II Kế hoạch này, các cơ quan,
đơn vị sau có trách nhiệm
2.1. Thanh tra tỉnh
- Giúp UBND tỉnh xây dựng báo
cáo định kỳ hàng năm về tình hình, kết quả thực hiện quy định về công khai,
minh bạch trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và tình hình, kết quả
tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà
nước gửi Thanh tra Chính phủ theo quy định (đưa thành 01 nội dung trong Báo
cáo công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo).
- Tiến hành rà soát dự thảo kế
hoạch thanh tra, kiểm tra đối với DNNN hàng năm của các cơ quan gửi cho Thanh
tra tỉnh. Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi,
nội dung, thời gian kiểm tra, thanh tra, Thanh tra tỉnh quyết định cơ quan chủ
trì, cơ quan phối hợp kiểm tra, thanh tra và kịp thời thông báo cho cơ quan chủ
trì xây dựng dự thảo kế hoạch, cơ quan phối hợp trước khi phê duyệt kế hoạch.
Trường hợp phát hiện có chồng chéo, trùng lặp về đối tượng, phạm vi, nội dung,
thời gian kiểm tra, thanh tra giữa các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và
Trung ương, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Chánh Thanh tra Bộ quản
lý ngành để xử lý; nếu không thống nhất, Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Thanh tra
Chính phủ để xử lý.
- Trên cơ sở văn bản quy định,
hướng dẫn, yêu cầu của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu, góp ý xây dựng
các dự thảo: Thông tư quy định hướng dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và Thông tư quy định về trách nhiệm và sự phối hợp giữa các
cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra trong xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra trong DNNN; Nghị định về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, việc thực hiện chiến lược,
kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của DNNN (thay thế Nghị định số
49/2014/NĐ-CP ngày 20/5/2014 của Chính phủ).
+ Rà soát, tổng hợp, tham mưu
xây dựng báo cáo của UBND tỉnh về kết quả phát hiện vi phạm qua hoạt động kiểm
tra, thanh tra và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN giai đoạn 2016 - 2020.
+ Tham mưu UBND tỉnh văn bản hướng
dẫn về tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về hành vi vi phạm
pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN thuộc tỉnh.
+ Tham mưu, để xuất UBND tỉnh
triển khai thực hiện Đề án xây dựng hệ thống dữ liệu điện tử về giám sát, kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống
hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong DNNN khi được
ban hành.
+ Xây dựng hệ thống dữ liệu điện
tử về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra DNNN.
2.2. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo rà
soát, sắp xếp hợp lý các tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra,
thanh tra DNNN thuộc tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh văn bản chỉ
đạo tăng cường công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp
vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong DNNN và công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra cho công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh
tra, người giữ chức danh lãnh đạo, quản lý trong DNNN.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được
giao nhiệm vụ giám sát DNNN theo văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổng hợp phạm vi, nội dung cần kiểm tra, thanh tra đối với DNNN
thuộc tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra đối với DNNN thuộc tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan nghiên cứu, góp ý Nghị định thay thế Nghị định số 131/2018/NĐ-CP
ngày 29/9/ 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp theo văn bản yêu cầu của
Bộ Kế hoạch & Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp; trong
đó có lồng ghép nội dung chia sẻ thông tin giữa UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
với DNNN, Hiệp hội doanh nghiệp về những nội dung liên quan đến công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát DNNN.
- Theo thẩm quyền, chức năng quản
lý được giao, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện trách nhiệm của Cơ quan đại diện
chủ sở hữu tại các DNNN thuộc tỉnh theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và
các quy định khác của pháp luật có liên quan; giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn
bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước (nếu có); định kỳ
theo dõi giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu
tư.
2.4. Các Doanh nghiệp nhà
nước thuộc tỉnh
- Trên cơ sở văn bản hướng dẫn
của UBND tỉnh, các DNNN ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí
trong đơn vị mình.
- Thực hiện nghiêm việc công bố
thông tin về tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; bảo đảm thông
tin được công bố phải kịp thời, đầy đủ, chính xác; chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin được công bố.
- Cử người tham gia tập huấn,
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về quản lý, sử dụng vốn, tài sản
trong DNNN trên cơ sở thông báo của các cơ quan, đơn vị chức năng.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, DNNN thuộc
tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép thực hiện Kế hoạch này với kế
hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và kế hoạch sản xuất -
kinh doanh của DNNN.
- Phối hợp có hiệu quả giữa hoạt
động giám sát, kiểm tra, thanh tra Doanh nghiệp nhà nước từ bên ngoài với hoạt
động kiểm soát nội bộ Doanh nghiệp nhà nước nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong Doanh nghiệp nhà nước.
- Chủ động cân đối, bố trí kinh
phí bảo đảm thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng
năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết,
đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và Doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp tiến độ triển
khai, báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện
đồng bộ và có hiệu quả của Kế hoạch; chủ trì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Kế hoạch.
3. Hằng năm, tại thời điểm
xây dựng dự toán, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán được
lập theo đúng quy định của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Tài chính có
trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh
phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện những nhiệm
vụ trong Kế hoạch.
4. Đề nghị Ủy ban Kiểm
tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan,
tổ chức liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện triển khai thực hiện Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ
BẢO ĐẢM
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ
nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định. Đối
với nguồn ngân sách nhà nước: Các đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ của Kế
hoạch này xây dựng dự toán kinh phí thực hiện theo kế hoạch hàng năm, tổng hợp
vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban NC Tỉnh ủy;
- UBKT Tỉnh ủy ;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các DN nhà nước thuộc tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|