ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 496/KH-UBND
|
An Giang, ngày
31 tháng 8 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 15-CTR/TU NGÀY 20/7/2017
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07-NQ/TW NGÀY
18/11/2016 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC, QUẢN LÝ NỢ CÔNG ĐỂ BẢO ĐẢM NỀN TÀI CHÍNH QUỐC GIA AN TOÀN, BỀN VỮNG
Thực hiện chương trình hành động số 15-CTr/TU
ngày 20/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số
07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn,
bền vững (gọi tắt là Nghị quyết số 07-NQ/TW), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu:
1. Mục tiêu:
a) Tổ chức quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TW; tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức,
hành động của lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên chức các cấp, các ngành và toàn
thể xã hội đối với công tác quản lý tài chính - ngân sách nhà nước, quản lý nợ
công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
b) Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng, sự quản lý thống nhất của nhà nước trong quản lý ngân sách nhà nước,
quản lý nợ công, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật và tổ chức bộ máy nhà
nước về quản lý nhà nước và nợ công.
c) Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu tổng quát và
các mục tiêu cụ thể của nghị quyết đến năm 2020, bảo đảm cân đối ngân sách tích
cực, giữ vững an ninh tài chính của tỉnh. Cụ thể:
- Tỷ lệ huy động vào ngân
sách nhà nước bình quân giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 7,2 - 7,3% GRDP; tổng thu
ngân sách bằng khoảng 1,22 lần giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó, thu nội địa chiếm
khoảng 97 - 98%, thu xuất nhập khẩu khoảng 2 - 3%.
- Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 bình quân khoảng 14 - 15% GRDP. Trong tổng chi ngân sách
nhà nước, chi đầu tư phát triển đạt khoảng 29 - 30%, chi thường xuyên dưới 68%,
ưu tiên bảo đảm chi trả nợ.
- Bảo đảm cân đối ngân sách
tích cực, quản lý nợ công theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Yêu cầu:
a) Cụ thể hóa đầy đủ các chủ trương và giải pháp chủ yếu
về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính của
tỉnh an toàn, bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; bảo đảm tính đồng bộ,
nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp.
b) Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu
cao trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, Ban ngành tỉnh, địa phương trong triển
khai các mục tiêu, nhiệm vụ.
II. Nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu:
1. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo
môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tạo nguồn thu vững chắc
cho ngân sách nhà nước.
Thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thúc đẩy mục tiêu
tăng trưởng kinh tế; phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2016 -
2020 là 7%.
Thực hiện lộ trình giá thị trường có sự quản lý của
nhà nước đối với những hàng hóa quan trọng, thiết yếu; thực hiện đầy đủ cơ chế
giá thị trường đối với các dịch vụ công theo quy định của Trung ương.
Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ,
hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy luật của kinh tế thị
trường và các cam kết kinh tế quốc tế; cải thiện môi trường kinh doanh, bảo đảm
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật, không phân biệt đối xử giữa
các thành phần kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh; tập trung vào cải cách
toàn diện các quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, các quy định
quản lý chuyên ngành xuất khẩu và nhập khẩu, các quy định về thủ tục hành chính
liên quan đến đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp và thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo.
2. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục sâu rộng, tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động trong hệ thống chính trị và toàn xã hội, cộng đồng
doanh nghiệp về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, pháp luật về ngân sách nhà nước,
quản lý nợ công, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong cả hệ thống chính trị, đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu và xử lý nghiêm các vi phạm.
Đổi mới tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến
xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống chính trị, bộ máy nhà nước và xã hội về tư tưởng,
ý thức tiết kiệm, chống lãng phí, tuân thủ pháp luật về thu, chi ngân sách và nợ
công, đặc biệt là những lĩnh vực, khâu dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng phí.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra,
truy tố, xét xử và xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi tham nhũng,
lãng phí; các hành vi vi phạm quy định quản lý tài chính - ngân sách, nợ công
và quy định về quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Rà soát, hoàn
thiện công tác kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất
là cán bộ lãnh đạo, bảo đảm việc phản ánh trung thực, bao quát tài sản, thu nhập
và nguồn gốc hình thành.
3. Tập trung cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà nước, tăng cường
quản lý nợ công, bảo đảm an toàn, bền vững nền tài chính địa phương. Thực hiện
nghiêm nguyên tắc vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu
tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên; cải thiện cân đối ngân sách
nhà nước, từng bước tăng tích lũy cho đầu tư phát triển và trả nợ vay.
Mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, khai
thác tốt các khoản thu từ tài sản, tài nguyên và bảo vệ môi trường; tập trung
chỉ đạo triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý, khai thác, huy động nguồn lực và
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày
02/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản công.
Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo hướng
tăng hợp lý tỷ trọng chi đầu tư, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên. Nâng cao
hiệu quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả
thực hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, bảo đảm trả nợ đầy
đủ, đúng hạn. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay lại bảo đảm hiệu
quả.
4. Đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả đầu tư công. Tập
trung nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho các công trình trọng điểm và giải
quyết các vấn đề phát triển của tỉnh, tạo thuận lợi thu hút đầu tư tư nhân, đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và
vốn nhà nước ở các doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm giữ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động
số 29-CTr/TU ngày 23/7/2014 của Tỉnh ủy về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công trên địa bàn tỉnh. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế hoạt động của khu vực sự nghiệp
công lập, tạo bước đột phá về chất lượng, hiệu quả; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ;
từng bước tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý, điều chỉnh theo lộ trình giá các
loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ phù hợp
cho đối tượng chính sách, người nghèo, dân tộc thiểu số và vùng khó khăn.
5. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về tài chính - ngân sách nhà nước và nợ công; thực hiện có hiệu quả
việc phân cấp, phân quyền cho địa phương; ngăn chặn và xử lý nghiêm tình trạng
trốn thuế, thất thu và nợ thuế.
Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp xây dựng dự toán thu
ngân sách trên cơ sở dữ liệu quản lý thuế và dự toán chi ngân sách theo mục
tiêu, nhiệm vụ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ và cam kết chi. Thực
hiện thu, chi trong phạm vi dự toán; vay nợ, giải ngân trong phạm vi kế hoạch
và hạn mức được cấp thẩm quyền quyết định; hạn chế tối đa việc ứng trước dự
toán, chuyển nguồn. Tăng cường kiểm soát chi ngân sách theo hướng phù hợp với
khả năng thu và trả nợ. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện công
khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và nợ công.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các cấp theo quy định của
Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương theo hướng tinh gọn; gắn trách nhiệm quyết định
chi ngân sách, vay nợ công với trách nhiệm quản lý ngân sách nhà nước và trả nợ
công. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý cán bộ, xây dựng chế độ công vụ rõ
ràng, minh bạch, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ làm công tác tài chính.
6. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân
sách địa phương, quản lý nợ công sau năm 2020 theo hướng:
a) Tập trung kêu gọi đầu tư, sản xuất kinh doanh, mở rộng
nguồn thu, bảo đảm huy động đầy đủ, chủ động, hợp lý nguồn thu cho ngân sách
nhà nước; giảm dần tỷ lệ bổ sung từ ngân sách Trung ương, thúc đẩy phát triển
kinh tế bền vững.
b) Đổi mới cơ bản công tác quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong dài hạn,
trung hạn và hàng năm; nâng cao hiệu quả công tác lập ngân sách, chấp hành kiểm
toán, quyết toán, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước; trao quyền tự chủ
đi đôi với trách nhiệm giải trình đối với các đơn vị sử dụng ngân sách theo quy
định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
c) Thực hiện quản lý nợ công
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Nghiên cứu, xây dựng chiến lược và lộ trình cơ cấu lại ngân
sách nhà nước và quản lý nợ công sau năm 2020 để tiếp tục thực hiện các mục
tiêu tại Nghị quyết số 07-NQ/TW, bảo đảm phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cùng kỳ.
III. Tổ
chức và triển khai thực hiện:
1. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm
vụ được giao, chỉ đạo đưa ngay những nhiệm vụ của Nghị quyết số 07-NQ/TW và Kế
hoạch này vào nội dung dự toán ngân sách hàng năm và các kế hoạch tài chính
giai đoạn 2018 - 2020 của đơn vị, địa phương; xây dựng kế hoạch thực hiện của
đơn vị, địa phương đến năm 2020, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ của kế hoạch
hàng năm; đồng thời chỉ đạo, triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức
năng, thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa
phương.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để bảo
đảm nền tài chính của tỉnh an toàn bền vững.
3. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố đưa vào chương trình
công tác của đơn vị, địa phương các đề án, nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số
07-NQ/TW; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện và gửi Sở Tài chính kết quả thực hiện
trước ngày 05/12 để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ.
4. Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này;
hàng năm tổng hợp tiến độ triển khai, báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả; bám sát
các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy để thực hiện việc
báo cáo theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị cấp tỉnh, địa phương làm tốt công tác thông tin,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận trong xã hội, phát huy
tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi mục tiêu cơ cấu lại ngân sách
nhà nước và quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính tỉnh an toàn bền vững.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch
này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các Sở, ngành, địa phương
chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh (b/c); dk
- Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|