ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 286/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
Thực hiện Công văn số
718/BKHCN-KHTC ngày 31/3/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ (KH&CN) và đổi mới sáng tạo và dự
toán ngân sách năm 2022, UBND tỉnh Lào Cai ban hành kế hoạch khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách KH&CN năm 2022 như sau:
A. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2021
I. KẾT QUẢ CỦA
CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRONG TỪNG LĨNH VỰC
1. Hoạt động
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Thực hiện công tác quản lý nhà
nước và quản lý các dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
trên địa bàn tỉnh có hiệu quả và theo đúng quy định. Năm 2020 đến nay, đã kiểm
định được 40.378 phương tiện đo các loại; Tiếp nhận và giải quyết kịp thời đúng
thời hạn 407 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý. Công tác thanh tra về
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng được chú trọng và thực hiện có hiệu quả nhằm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng. Thực hiện kiểm tra việc chấp hành
các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, nhãn hàng hóa,
mã số mã vạch tại hơn 163 lượt cơ sở. Kết quả: 100% các cơ sở được kiểm tra chấp
hành tốt các quy định pháp luật nhà nước về Tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường, chất
lượng, nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch.
2. Hoạt
động Sở hữu trí tuệ và sáng kiến
- Hoạt động Sở hữu trí tuệ:
Ban hành Quyết định cho phép sử
dụng địa danh “Tả Phìn” để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận “Thảo dược tắm
Dao Đỏ Tả Phìn; 03 Quyết định cho phép sử dụng địa danh “Lào Cai”, “Bát Xát”,
“Nghĩa Đô” và xác nhận bản đồ vùng sản xuất sản phẩm để đăng ký bảo hộ 06 nhãn
hiệu tập thể cho sản phẩm “Tam thất bắc Lào Cai”, “Rau trái vụ Lào Cai”, “Hà thủ
ô đỏ Lào Cai”, “Gà H’Mông Lào Cao”, “miến đao sâm Bát Xát”, “vịt bầu Nghĩa Đô Bảo
Yên”.
Đăng ký, quản lý cho phép sử dụng
địa danh Mường Khương - Bát Xát để đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm gạo
Séng Cù của tỉnh Lào Cai; Chỉ dẫn địa lý “Mường Khương - Bát Xát” bảo hộ cho sản
phẩm gạo Séng Cù Lào Cai là chỉ dẫn địa lý thứ hai của tỉnh được cấp bằng trên
tổng số 270 sản phẩm được cấp nhãn hiệu còn hiệu lực, đã nâng vị thế, giá trị của
sản phẩm gạo Séng cù của tỉnh Lào Cai trên thị trường.
Các dự án đã hỗ trợ xây dựng bảo
hộ nhãn hiệu cho sản phẩm. Sản phẩm được cấp nhãn hiệu đã kích thích người dân
và chính quyền địa phương mở rộng sản xuất, đầu tư quy hoạch, tạo đầu ra và
nâng cao giá trị sản phẩm. Tính riêng tiền chênh lệch giá bán sản phẩm sau khi
có nhãn hiệu mang lại giá trị kinh tế cho địa phương hàng tỷ đồng/ năm như sản
phẩm Đương Quy, Xuyên Khung mang lại giá trị kinh tế cho huyện trên 4 tỷ đồng/
năm (435.000 kg x 10.000 đ/kg); sản phẩm Hoàng Sin Cô gần 3,5 tỷ đồng/năm
(700.000 kg x 5.000 đ/kg), dứa Mường Khương giá tăng trung bình 500đ/kg x
18.875.000 kg = 9.437.500 đồng/năm. Các sản phẩm được bảo hộ tạo niềm tin
cho người tiêu dùng; uy tín, chất lượng sản phẩm nâng lên và đã được các nhà
máy, công ty lớn như công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao Ninh Bình và
Công ty Cổ phần thực phẩm Á Châu - Ninh Bình thu mua đưa vào nhà máy chế biến
thành nước ép dứa, thạch dứa. Củ Hoàng Sin Cô được Công ty TNHH Long Hải đứng
ra liên kết, ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm với số lượng lớn để chế biến thành
nước giải khát,…Hiện các nhãn hiệu sản phẩm được hỗ trợ bảo hộ tiếp tục phát
huy hiệu quả, nâng cao giá bán và có đầu ra ổn định trên thị trường mang lại
giá trị kinh tế thiết thực cho người dân.
- Hoạt động sáng kiến: Thực hiện
tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công 03 phiên họp Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh. Năm 2020 đến nay, có 111 sáng kiến cấp tỉnh của 186 tác giả trên các lĩnh
vực được công nhận, làm căn cứ cho việc xét các danh hiệu thi đua, động viên
khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong việc sáng tạo, tạo ra nhiều của cải vật
chất cho xã hội.
3. Hoạt động
ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình; đảm bảo an toàn bức xạ và hạt
nhân
- Quản lý tốt và đảm bảo yêu cầu
an toàn đối với các thiết bị, nguồn phóng xạ của 49/49 cơ sở bức xạ. Nhìn chung
công tác an toàn bức xạ trên địa bàn tỉnh trong năm qua được đảm bảo; không để
xảy ra các vụ việc phức tạp về mất an toàn bức xạ.
- Cấp 04 giấy phép tiến hành
công việc bức xạ, 02 chứng chỉ nhân viên bức xạ, 02 Quyết định phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố cho cơ sở y tế.
- Chỉ đạo, tổ chức 01 lớp đào tạo,
tập huấn về an toàn bức xạ và tổ chức thành công 01 Hội thảo về An toàn bức xạ
cho cán bộ, nhân viên của các cơ sở y tế của các đơn vị có sử dụng thiết bị
X-quang và cơ sở bức xạ trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển
doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN
Quản lý và theo dõi việc cấp,
điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký
hoạt động KHCN của 11 tổ chức và 6 doanh nghiệp KHCN trên địa bàn tỉnh.
Năm 2020 công tác quản lý công
nghệ luôn được chú trọng tăng cường, công tác thẩm định công nghệ các dự án đầu
tư được quản lý chặt chẽ, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát được các
vấn đề liên quan đến công nghệ và chuyển giao công nghệ, đảm bảo ngăn chặn nạn
ô nhiễm môi trường, giúp cảnh báo cho doanh nghiệp những rủi ro liên quan đến dự
án đầu tư để từ đó giúp doanh nghiệp có hướng đầu tư mới mang lại hiệu quả tốt
hơn. Tham gia ý kiến vào hồ sơ về công nghệ và thiết bị cho 20 dự án, 08 hồ sơ
thăm dò khoáng sản, 04 dự án báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Hoạt động
thông tin và thống kê KH&CN
- Cấp 07 Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KHCN: Xây dựng khung đánh giá chất lượng hoạt động
của Đại biểu dân cử không chuyên trách tỉnh Lào Cai và ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phát triển sản xuất nấm hương và nấm dược liệu (nấm linh chi, nấm Đầu
khỉ) theo hướng sản xuất hàng hóa tại Lào Cai; Nâng cao hiệu quả phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; Xây dựng nhãn hiệu tập thể “Chè Bảo Yên” cho sản phẩm Chè của huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai; dự án Hoàng Sin Cô của Trung tâm Ứng dụng TB KH&CN tỉnh
Lào Cai; dự án Ngựa Bắc Hà của Công ty Cổ phần Sở hữu công nghiệp Investip; dự
án Dược liệu Bắc Hà của Công ty Cổ phần Sở hữu công nghiệp Investip.
- Hoàn thiện và cập nhật đầy đủ
thông tin trên cổng thông tin điện tử của Sở KH&CN về các văn bản hướng dẫn
hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức các buổi Hội nghị, Hội thảo, lớp tập huấn...
và các tin tức liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Cục thông tin
KHCN Quốc gia tổ chức nhiều cuộc điều tra hội nhập quốc tế về KH&CN năm 2020,
nhận thức công chúng về khoa học, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp và Điều
tra Tiềm lực KH&CN của các tổ chức KH&CN.
6. Cải cách
hành chính và xây dựng Chính phủ điện tử trong lĩnh vực KH&CN
6.1. Công tác cải cách
hành chính
Làm tốt việc cập nhật, rà soát,
tiếp nhận, giải quyết TTHC trên cổng dịch vụ hành chính công. Tiếp nhận, giải
quyết có hiệu quả, kịp thời, đúng thời hạn các thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông. Thực hiện cắt giảm 30% thời gian giải quyết theo đúng
quy định.
6.2. Kết quả áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001 đối với cơ quan hành chính nhà nước theo Quyết
định số 19/2014/QĐ-Ttg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
Ban hành và chỉ đạo các cơ quan
có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 29/KH-UBND ngày 29/1/2021 về việc
triển khai duy trì, áp dụng, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn
quốc gia TCCN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2021.
Tổ chức 02 lớp tập huấn kiến thức
về Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 đối
với các cơ quan, đơn vị áp dụng ISO trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra việc thực hiện
chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:
2008 sang Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2015 tại
05 Sở, ngành, Chi cục trên địa bàn tỉnh; 32 UBND xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh Lào Cai. Kết quả: Các cơ quan, đơn vị áp dụng, duy trì và cải tiến tốt
HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001: 2015 .
7. Các hoạt
động hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
7.1. Hoạt động sự nghiệp
khoa học và công nghệ
Đã mở rộng được các lĩnh vực dịch
vụ về khả năng kiểm định, kiểm nghiệm và chứng nhận sản phẩm phù hợp đã đáp ứng
được một số nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong và ngoài tỉnh tạo
điều kiện cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh phát triển và góp phần tăng
nguồn thu cho ngân sách địa phương.
Duy trì năng lực kiểm định, kiểm
nghiệm một số loại hàng hóa sản xuất, hàng hóa nhập khẩu và lưu thông trên thị
trường tỉnh Lào Cai.
Thực hiện quan trắc các chỉ
tiêu phóng xạ môi trường thường xuyên, liên tục và trực tuyến về tình trạng bức
xạ trong môi trường trên biểu đồ phần mềm thiết bị NAH2 (Fuji Electric - Nhật Bản),
Hiện tại suất liều bình thường. Thu thập các loại mẫu đất, mẫu nước mưa, mẫu nước
sinh hoạt; đo liều tích lũy, đo liều bức xạ gama trong không khí tại 03 huyện,
01 Thị xã (Bảo Thắng, Văn Bàn, Mường Khương, Sa Pa), kết quả các chỉ tiêu suất
liều phóng xạ ở các vị trí đo được đều có suất liều nằm trong mức an toàn.
7.2. Công tác thanh tra,
kiểm tra về khoa học và công nghệ
Thực hiện tốt công tác thanh
tra về khoa học và công nghệ. Tiến hành kiểm tra 03 cuộc thanh tra với đối tượng
thanh tra là 05 tổ chức (Công ty nước Lào Cai; Công ty Điện lực Lào Cai; Doanh
nghiệp tư nhân Đức Đa; Công ty xăng dầu Hải Yến; Công ty xăng dầu Anh Vinh) về
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
8. Tình
hình thực hiện dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ
Dự án nâng cao năng lực
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
Thực hiện các nội dung: tư vấn
đào tạo, thử nghiệm cho phòng thử nghiệm dầu, đào tạo thử nghiệm viên thành thạo
hóa dầu cho phòng thử nghiệm dầu; Tư vấn đào tạo kiểm định viên; Tư vấn xây dựng,
áp dụng phòng thử nghiệm lưu huỳnh trong dầu theo tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2017; Tư vấn thử nghiệm viên cho phòng thử nghiệm đồ chơi trẻ em, đào tạo
thử nghiệm viên thành thạo cơ, lý, hóa cho phòng thử nghiệm đồ chơi trẻ em; Tư
vấn xây dựng, áp dụng phòng thử nghiệm đồ chơi trẻ em theo tiêu chuẩn ISO/IEC
17025:2017; Tư vấn hồ sơ xin chỉ định phòng thử nghiệm vàng, phòng thử nghiệm đồ
chơi trẻ em, phòng thử nghiệm hàm lượng lưu huỳnh trong dầu. Đã cấp 2.100 triệu
đồng, đạt 100%.
(Chi
tiết tại Phụ lục 1, Biểu TK1-5 kèm theo).
II. TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Tình
hình thực hiện chính sách về KH&CN
Tỉnh Lào Cai đang tiếp tục thực
hiện các cơ chế chính sách về KH&CN và đổi mới sáng tạo:
- Bám sát các quy định tại Nghị
định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ
chức KH&CN công lập. Đã đổi mới theo hướng giao quyền tự chủ cho tổ chức
KH&CN, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực KH&CN;
ban hành quy định cụ thể nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước cho tổ chức
KH&CN theo hiệu quả hoạt động và hiệu quả đóng góp của tổ chức KH&CN
công lập.
- Chính sách khuyến khích ứng dụng
tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 tại Nghị quyết
số 54/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020. Các nhiệm vụ thực
hiện thuộc chính sách hỗ trợ ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thu hút được
nhiều đơn vị, cá nhân cùng tham gia đầu tư ứng dụng tiến bộ KH&CN, bước đầu
khẳng định công tác xã hội hóa hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa
bàn tỉnh bắt đầu được quan tâm và nâng cao.
- Nhằm cụ thể hóa Thông tư liên
tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối
với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước, ngày 12/12/2018 HĐND tỉnh
đã ban hành Nghị Quyết số 13/2018/NQ-HĐND về Quy định định mức chi xây dựng,
phân bổ dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2020.
- Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài
chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước. Cùng với tiến trình đổi mới từ khâu xây dựng định mức, phân bổ dự
toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KHCN có sử dụng NSNN, việc đổi mới
cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KHCN theo Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC sẽ đảm bảo đồng bộ quy trình quản lý kinh phí từ NSNN để
thực hiện nhiệm vụ KHCN bao gồm: lập dự toán, quản lý sử dụng (giao khoán, kiểm
soát chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng, kiểm tra, thanh quyết toán).
(Chi
tiết tại Phụ lục 1, biểu TK1-6 kèm theo).
2. Tình
hình triển khai Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Chỉ đạo tổ chức cuộc thi Ý tưởng
sáng tạo khởi nghiệp “Starup ideas” lần thứ hai; xây dựng và cập nhật thông tin
trên chuyên mục “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai”
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh để tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức cá
nhân trong toàn tỉnh.
Nhằm tăng cường sự chủ động của
các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg
ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Lào Cai đã và đang triển khai đồng
bộ các giải pháp tạo sự bứt phá về cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách, chất lượng
nguồn nhân lực, môi trường khởi nghiệp sáng tạo để chủ động tiếp cận cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tích cực trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về cuộc cách mạng 4.0, cụ thể trên Cổng
Thông tin điện tử Sở Khoa học - Công nghệ đã xây dựng kênh chuyên đề “Cách mạng
công nghiệp 4.0” nhằm cung cấp các thông tin về nội dung, ý nghĩa, tác động của
cuộc cách mạng đối với đời sống xã hội; cập nhật các xu hướng phát triển công
nghệ của cuộc cách mạng lần thứ 4 để phục vụ công tác tuyên truyền và định hướng
đầu tư cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
III. ĐÁNH
GIÁ KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO THÔNG QUA CÁC HOẠT
ĐỘNG NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
1. Tình hình thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở (Chi tiết
Phụ lục 1, biểu TK1-2; Phụ lục 2, biểu TK2-2 kèm theo).
1.1. Các đề tài dự án cấp
Bộ:
Quản lý, theo dõi và nắm bắt
tình hình thực hiện 05 dự án[1] thuộc Chương trình nông
thôn, miền núi Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
Phối hợp quản lý 08 dự án thuộc
chương trình nông thôn miền núi, chương trình Tây Bắc theo yêu cầu của Văn
phòng các chương trình của Bộ KHCN.
1.2. Các đề tài dự án cấp
tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai thực hiện
39 đề tài/dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. Công tác quản lý nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả tốt, các đề tài,
dự án được triển khai đúng tiến độ được phê duyệt, nội dung các đề tài dự án gắn
liền với định hướng phát triển của tỉnh.
Triển khai nghiên cứu xây dựng
mô hình nông nghiệp công nghệ cao đối với 06 loại rau, hoa có giá trị
kinh tế cao tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Tập trung
nghiên cứu bảo tồn, phát triển vùng nguyên liệu và chế biến, xây dựng mô hình sản
xuất, nhân giống đối với các loại cây dược liệu theo tiêu chuẩn GACP-WHO (thực
hành tốt trồng trọt và thu hái dược liệu). Nổi bật là đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất giống và trồng cây dược liệu có giá trị
kinh tế (đương quy, đan sâm, cát cánh) theo hướng tiêu chuẩn GACP - WHO” tại
huyện Bắc Hà. Hiện Đề tài đang trong giai đoạn hoàn thiện các quy trình kỹ thuật,
chỉ tiêu theo dõi, chuẩn bị báo cáo đánh giá nghiệm thu trong thời gian tới. Kết
quả nghiên cứu sau 3 năm cơ quan chủ trì đề tài đã sản xuất giống và cung cấp
cho người dân trên địa bàn huyện Bắc Hà, qua đó giúp huyện chủ động được 100% về
giống cát cánh, 80% giống cây đương quy, đang hoàn thiện quy trình nhân giống
cây đan sâm bằng rễ để sớm có quy trình chuẩn áp dụng vào thực tế trên địa bàn
huyện Bắc Hà nói riêng, tỉnh Lào Cai nói chung và những nơi có khí hậu tương đồng…”.
từng bước chủ động nguồn giống phục vụ mục tiêu trồng 1.200ha theo quy hoạch
phát triển cây dược liệu của tỉnh, góp phần thực hiện tốt Chương trình phát triển
dược liệu trên địa bàn tỉnh. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng
suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao
động; nhiều công nghệ mới phù hợp với Lào Cai đã được ứng dụng vào sản xuất;
cung cấp các luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược, chính sách, mục
tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.3. Thực hiện các dự án
thuộc Chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh Lào Cai:
Quản lý, theo dõi và nắm bắt
tình hình thực hiện 17 dự án thuộc chính sách khuyến khích ứng dụng KHCN của tỉnh,
trong đó tập trung khảo nghiệm, phát triển nhân rộng các giống cây trồng vật
nuôi và giống thủy sản mới có giá trị kinh tế cao như: cá chuối hoa, cá chép
không vảy, cá Lăng đen, ốc nhồi, cà chua, cải xoăn, dâu tây, bạch chỉ, trà hoa
vàng, đẳng sâm, cát sâm, thiên đầu thống, ngân đằng… Kết quả của việc ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đã đem lại hiệu
quả thiết thực. Nhiều hộ gia đình đã chuyển đổi từ diện tích sản xuất nông nghiệp
kém hiệu quả sang đào ao nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia cầm giống mới cho
hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài ra, các dự án thu hút được
nhiều đơn vị, cá nhân cùng tham gia đầu tư ứng dụng tiến bộ KH&CN, bước đầu
khẳng định công tác xã hội hóa hoạt động ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa
bàn tỉnh bắt đầu được quan tâm và nâng cao, cụ thể là các dự án Chính sách đã
thu hút được kinh phí đối ứng từ phía các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư
vào công tác ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong đời sống và sản xuất.
IV. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
Hoạt động khoa học và công nghệ
Lào Cai đã bám sát mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình hành động, định hướng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ, Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh
ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn
nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, Kế hoạch số
100/KH-UBND ngày 08/3/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án số 06 về đổi
mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa
học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025. Các kết quả nghiên cứu khoa học
đã mang lại hiệu quả thiết thực góp phần vào việc xây dựng phát triển kinh tế
xã hội địa phương.
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được xác định đúng trọng tâm, trọng điểm; tập trung chủ yếu vào khai thác
các lĩnh vực mũi nhọn và thế mạnh của địa phương (lĩnh vực nông, lâm nghiệp).
Đã đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất và đời sống, thông qua
việc triển khai các mô hình khảo nghiệm các giống cây, con mới; áp dụng các
công nghệ mới trong bảo quản và chế biến các sản phẩm nông, lâm sản; kết quả
các nhiệm vụ KH&CN đã được ứng dụng thiết thực vào đời sống, nhất là việc
áp dụng các giống cây trồng, vật nuôi và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cơ cấu giống
và thay đổi tập quán canh tác theo hướng tích cực đã góp phần tạo sự tăng trưởng
sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Khoa học xã hội và nhân văn tập trung nghiên cứu
bảo tồn các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nhằm lưu giữ, bảo tồn và phát
triển; phục vụ thiết thực trong việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
Công tác quản lý về Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) được triển khai tích cực, đạt hiệu quả cao; quản
lý an toàn bức xạ có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng bảo vệ sức khỏe người
dân; hoạt động quản lý công nghệ được chú trọng theo hướng ngăn chặn kịp thời
những công nghệ yếu kém; công tác kiểm định, kiểm nghiệm hàng hóa, chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy đã có nhiều chuyển biến tích cực; công tác thanh tra, kiểm tra về
KH&CN được thực hiện theo đúng luật định.
Hoạt động sự nghiệp KH&CN
triển khai có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ kịp thời công
tác quản lý nhà nước.
* Một số khó khăn, tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được như trên, vẫn còn một số khó khăn, tồn tại cần tiếp tục khắc phục để
KH&CN thực sự trở thành động lực phát triển đất nước nói chung và phát triển
của tỉnh Lào Cai nói riêng, bao gồm:
- Thực hiện chuyển đổi sang cơ
chế tự chủ và cổ phần hóa đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở KH&CN gặp
nhiều khó khăn, chủ yếu do nguồn thu từ các dịch vụ KH&CN kém.
- Việc đánh giá trình độ công
nghệ và xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ cho các nhà máy còn chậm và chưa thực
sự hiệu quả.
- Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
hàng năm còn ít chưa bao trùm hết định hướng nghiên cứu của tỉnh.
- Đề xuất đặt hàng nghiên cứu gắn
với địa chỉ ứng dụng thực tiễn chưa nhiều, một số đề xuất chưa đáp ứng tiêu chí
của nhiệm vụ KH&CN.
* Nguyên nhân:
- Định mức đầu tư cho thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN còn thấp.
- Chưa có nhiều doanh nghiệp đầu
tư cho lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN, đặc biệt là lĩnh vực xử lý
các chất thải trong chế biến công nghiệp gây ảnh hưởng môi trường.
- Vấn đề nguồn nhân lực của tỉnh
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến triển khai các hoạt động KH&CN ở Lào Cai như:
Trình độ dân trí hạn chế, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xã, còn nhiều phong tục, tập
quán lạc hậu, khó khăn trong việc đưa tiến bộ KH&CN thay đổi phương thức sản
xuất.
- Một số văn bản hướng dẫn của
Trung ương không đồng bộ, chưa kịp thời nên gặp nhiều khó khăn trong việc phê
duyệt và triển khai thực hiện dự án:
+ Đối với nhiệm vụ đánh giá
trình độ công nghệ: Về kinh phí triển khai không rõ ràng, quy định chưa cụ thể
địa phương khó áp dụng; Về chuẩn so sánh theo ngành hàng năm Bộ chưa điều chỉnh
bổ sung danh mục, địa phương khi tổ chức đánh giá không biết áp dụng như thế
nào; Về Tiêu chí đánh giá: theo Điều 4, Thông tư 04/2014/TT-BKHCN , đánh giá mức
độ hao mòn thiết bị, công nghệ không rõ ràng.
+ Các chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới công nghệ mới triển khai giai đoạn 2016-2020, Quỹ hỗ trợ đổi mới
công nghệ quốc gia mới bắt đầu hoạt động từ tháng 8/2017. Nên chưa triển khai đổi
mới công nghệ được cho doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Cơ chế chính sách các năng lực
hoạt động dịch vụ KHCN thay đổi liên tục, chưa kịp áp dụng, thực hiện đã có
chính sách mới thay thế. Nên làm ảnh hưởng đến nguồn thu của dịch vụ KHCN.
- Kinh phí triển khai thực hiện
nhiệm vụ KH&CN hàng năm còn hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu nghiên cứu.
- Các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh còn chưa xác định được nhu cầu để đề xuất đặt hàng
nghiên cứu. Trong các đề xuất chưa có sự gắn kết với địa chỉ ứng dụng kết quả
nghiên cứu tạo ra.
B. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
I. CÁC NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH VÀ CẤP CƠ SỞ (Chi tiết ở Phụ
lục 2, biểu TK2-2 kèm theo)
1. Các đề tài dự án cấp Bộ
(thuộc Chương trình Nông thôn miền núi)
- Chỉ đạo ngành chức năng tiếp tục
triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ do Trung ương ủy quyền địa phương quản lý
về Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, gồm 03 dự án[2]
thuộc chương trình NTMN trung ương ủy quyền địa phương quản lý chuyển tiếp sang
năm 2022 và 02 dự án mới trong năm 2022.
2. Các đề tài/dự án cấp tỉnh
Tiếp tục quản lý việc thực hiện
các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN chuyển tiếp sang năm
2022 và các đề tài, dự án phê duyệt mới trong năm 2022. Tập trung thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể đối với hoạt động NCKH trong Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020
của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn
diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025. Định
hướng nghiên cứu tập trung đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN để phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn: Trọng tâm nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ
KHCN đặc biệt công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào sản xuất đối với các sản
phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ thân thiện
môi trường, liên kết sản xuất gắn với chế biến, sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Lĩnh vực văn hóa xã hội: Nghiên
cứu các vấn đề về lịch sử, truyền thống, văn hóa các dân tộc; bảo tồn và phát
huy các loại hình văn hóa phi vật thể; Nghiên cứu các giải pháp phát triển du lịch
bền vững, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; luận cứ khoa học cho xây dựng chính
sách và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý và phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng an ninh....
- Lĩnh vực y tế: Ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ trong chăm sóc, chẩn đoán, khám và điều trị bệnh
và các giải pháp trong điều trị dự phòng các bệnh truyền nhiễm, nguy hiểm, các
bệnh mới phát sinh.
- Giáo dục và đào tạo: Nghiên
cứu các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của tỉnh; giải pháp quản
lý, sử dụng hợp lý và phát huy vai trò của đội ngũ tri thức đội ngũ cán bộ khoa
học của tỉnh.
- Lĩnh vực công nghiệp, xây
dựng: Nghiên cứu các giải pháp, ứng dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng
trong khâu sản xuất, tiêu thụ năng lượng; Ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu
xây dựng, vật liệu thân thiện môi trường phục vụ xây dựng dân dụng từ các
nguyên liệu sẵn có của địa phương; tận dụng các chất thải trong sản xuất công
nghiệp làm vật liệu xây dựng.
- Lĩnh vực công nghệ thông
tin - truyền thông: Nghiên cứu ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của các cơ
quan nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội, quản lý cơ sở dữ liệu điều hành
phục vụ nhân dân và doanh nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành
dịch vụ quan trọng như du lịch, giao dịch và thương mại;
- Lĩnh vực bảo vệ môi trường:
Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm khắc phục suy thoái và ứng phó sự cố
môi trường; nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, khí thải
trong các Khu công nghiệp và chất thải, nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý việc áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:20015 vào hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước
Tiếp tục quản lý, đôn đốc việc
duy trì, áp dụng và cải tiến HTQLCL theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 đối với
193 cơ quan, đơn vị hành chính (gồm: 32 sở, ngành, chi cục; 09 UBND huyện,
thành phố, thị xã; 152 UBND xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh.
Ban hành Kế hoạch triển khai
xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn TCVN ISO vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính
nhà nước tỉnh Lào Cai năm 2022. Trong đó các nhiệm vụ trọng tâm: Tổ chức 02 lớp
tập huấn cho cán bộ, công chức của các sở, ngành, các huyện, thị, thành phố,
xã, phường, thị trấn đang áp dụng HTQLCL theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
9001:2015; Tổ chức kiểm tra hoạt động duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất
lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015 qua hồ sơ báo cáo và kiểm tra tại
trụ sở cơ quan tại 100% cơ quan, đơn vị nhà nước tỉnh; Thuê phần mềm ISO điện tử
cho các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Quyết định số 100/Đ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống
truy xuất nguồn gốc).
5. Tăng cường, đổi mới
hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và
hội nhập quốc tế giai đoạn 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa
bàn tỉnh (Theo Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ).
6. Hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2025 tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
II. CÁC HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (Chi tiết tại
Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm theo)
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả các hoạt động: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Sở hữu trí tuệ; Thống kê
khoa học và công nghệ; An toàn bức xạ và hạt nhân; Đào tạo và tập huấn; Quản lý
công nghệ, Thông tin tuyên truyền; Thanh tra khoa học và công nghệ; hợp tác
phát triển KHCN; Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ; Hoạt động quản lý
khoa học; Nhiệm vụ hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Nhiệm vụ phát triển tổ chức đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
- Cập nhật dữ liệu cảnh báo
phóng xạ môi trường lên trung tâm điều hành của đô thị thông minh theo kế hoạch
đô thị thông minh của tỉnh.
- Chi hoạt động KHCN các huyện
và các ban ngành của tỉnh.
- Chi các đơn vị sự nghiệp.
III. DỰ KIẾN
TỔNG KINH PHÍ CHI CHO KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2022
Tổng kinh phí cho các hoạt động
KH&CN: 52.287,3 triệu đồng (Chi tiết tại Phụ lục 2, Biểu TK2-5 kèm
theo). Trong đó:
- Sự nghiệp khoa học và công
nghệ: 49.987,3 triệu đồng;
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ
cho tỉnh thực hiện nhiệm vụ thuộc chương trình NTMN ủy quyền địa phương quản
lý: 2.300,0 triệu đồng.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế chính sách
Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để tăng cường
công tác quản lý nhà nước và thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
2. Tài chính
- Tăng cường đầu tư kinh phí
cho khoa học và công nghệ;
- Đối với nguồn kinh phí thu được
thông qua các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ: Có cơ chế đầu tư kinh
phí trở lại cho các đơn vị ngành khoa học để các đơn vị có điều kiện củng cố cơ
sở vật chất trang thiết bị, mở rộng quy mô, phát triển nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ tỉnh;
- Tranh thủ nguồn tài chính hỗ
trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua các Chương trình (Nông thôn miền
núi, quỹ gen, hỗ trợ đổi mới công nghệ, hỗ trợ tài sản trí tuệ cho các doanh
nghiệp, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN...);
- Huy động tối đa mọi nguồn lực
tài chính từ các tổ chức và cá nhân tự đầu tư kinh phí cho việc nhân rộng các kết
quả nghiên cứu đã thành công vào sản xuất tại doanh nghiệp và hộ gia đình.
3. Tuyên truyền
Tăng cường tuyên truyền quảng bá
rộng rãi bằng các hình thức phong phú, phù hợp với người dân và doanh nghiệp của
địa phương về các thành tựu khoa học và công nghệ để mọi tổ chức và cá nhân
trên có cơ hội triển khai ứng dụng.
4. Phát triển nguồn lực
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực cho cán bộ thuộc hệ thống ngành Khoa học; phát triển mạnh nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh, xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ
cao, chuyên gia công nghệ giỏi và đội ngũ công nhân lành nghề, công nhân kỹ thuật
bậc cao đủ về số lượng và có chất lượng, đủ sức tiếp thu, thích ứng, cải tiến
và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học vào sản xuất và đời sống.
5. Giải pháp khác
- Thực hiện nghiên cứu và chuyển
giao khoa học và công nghệ theo cơ chế đặt hàng. Lựa chọn các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân, các nhà khoa học có đủ năng lực để hợp đồng nghiên cứu, đầu tư nghiên
cứu; kết quả sau khi nghiên cứu phải được chuyển giao cho các đơn vị, cá nhân
có đủ điều kiện để triển khai thực hiện và nhân rộng mô hình.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Tăng cường sự hợp tác của các
nhà khoa học ở Trung ương và địa phương; hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hướng dẫn UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các
ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, sở, ban, ngành liên quan sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch
và báo cáo Bộ KH&CN và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí các nguồn vốn đầu
tư, thẩm định các dự án theo kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phân bổ phê duyệt dự toán theo quy định; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh
phí thực hiện; hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành của tỉnh
có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ
động đề xuất và đặt hàng nghiên cứu các đề tài, dự án khoa học công nghệ cụ thể
phù hợp với lĩnh vực của ngành và đơn vị.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức triển khai tốt nhiệm
vụ của kế hoạch tại địa phương; xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ cấp huyện;
- Chủ động phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ trong quá trình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tại địa
phương;
- Rà soát danh mục các sản phẩm,
làng nghề cần được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, đề xuất
Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu đối với
làng nghề, sản phẩm theo quy định;
- Chỉ đạo các xã xây dựng Nông
thôn mới (xã xây dựng thư viện điện tử khoa học và công nghệ) cử cán bộ tham
gia khóa đào tạo về tin học cơ bản, kỹ năng vận hành, khai thác, sử dụng thư viện
điện tử và các dịch vụ trên Internet.
Trên đây là Kế hoạch khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo và dự toán ngân sách KH&CN năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
[1] Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ phát triển sản xuất nấm hương (Lentinula edodes) và nấm
dược liệu (nấm linh chi, nấm đầu khỉ…) theo hướng sản xuất hàng hóa tại tỉnh
Lào Cai; Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển đàn dê thịt tại tỉnh
Lào Cai. Ứng dụng tiến bộ KHCN xây dựng mô hình sản xuất đương quy Nhật bản
(Angelica acutiloba (Sieb.et.Zucc) Kitagawa), xuyên khung (Ligusticum wallichii
Franch) và cát sâm (Millettia speciosa Champ) tại tỉnh Lào Cai; Ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất và chế biến một số cây dược liệu
đặc hữu (Đẳng sâm Việt Nam, Đan sâm và Bạch chỉ) tại tỉnh Lào Cai; Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất Dâu Tây phục vụ phát triển
du lịch sinh thái tại huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
[2] Dự án: Ứng dụng tiến
bộ KH&CN xây dựng mô hình sản xuất giống trồng và chế biến 1 số cây dược liệu
(Đẳng sâm VN, Đan sâm, Bạch chỉ) tại tỉnh Lào Cai; Dự án: Xây dựng mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong sản xuất hoa lan Hồ Điệp và Dưa thơm không dùng đất
trên địa bàn tỉnh Lào Cai. (Chưa có quyết định phê duyệt); Dự án: Ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ xây dựng mô hình sản xuất và chế biến một số cây dược
liệu giá trị kinh tế cao (Mộc hương - Saussurea lappa C.B Clarke và Độc
hoạt - Angelica pubescens Maxim.) tại tỉnh Lào Cai. (Chưa có quyết
định phê duyệt).