ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 156/KH-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 05 tháng 11 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số
16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Lâm nghiệp;
Căn cứ Công văn số 1537/BNN-TCLN ngày
04/3/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-UBND
ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Đề án thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Để triển khai Đề án thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh đảm tiến độ và theo đúng
quy định của pháp luật, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Đề án thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh với nội dung như
sau:
I. Mục đích
- Triển khai thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng theo đúng quy định của Luật Lâm nghiệp.
- Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa
công tác bảo vệ rừng, tạo điều kiện quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên rừng và
tài nguyên đất lâm nghiệp hiệu quả.
- Nhằm nâng cao nhận thức và trách
nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những đối tượng được hưởng
lợi từ rừng, hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng; thể hiện
trách nhiệm, năng lực, hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng của các chủ rừng,
các tổ chức, hộ nhận khoán rừng trong quá trình thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng, góp phần quản lý bảo vệ rừng bền vững.
- Bảo vệ, cân bằng môi trường sinh
thái; bảo tồn đa dạng sinh học; giảm thiểu, hạn chế tác hại của thiên tai (lũ lụt,
hạn hán, xói lở đất, sa mạc hóa đất đai, làm sạch môi trường không khí, ứng phó
tốt với biến đổi khí hậu...).
II. Yêu cầu
- Bám sát nội dung của Quyết định số
2149/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt
Đề án thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xác định phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng đơn vị để triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời,
hiệu quả, đúng kế hoạch và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
III. Nội dung
thực hiện
1. Đối tượng
phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng
- Nhà máy thủy điện phải chi trả tiền
dịch vụ bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối,
điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất thủy điện: Nhà máy thủy điện Sông
Ray, huyện Châu Đức
- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước
sạch phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất
nước sạch:
+ Công ty cổ phần cấp nước Bà Rịa-Vũng
Tàu.
+ Công ty cổ phần cấp nước Châu Đức.
+ Công ty cổ phần cấp nước Phú Mỹ.
+ Công ty TNHH cấp nước Tóc Tiên.
+ Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn.
+ Trạm cung cấp nước huyện Côn Đảo.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
phải chi trả tiền dịch vụ bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa
dạng sinh học hệ sinh thái rừng.
2. Đối tượng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng, được nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Ban quản lý rừng phòng hộ tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
- Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên
Bình Châu - Phước Bửu.
- Ban quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo.
- Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bà Rịa
- Vũng Tàu.
- Các cá nhân, hộ gia đình ký hợp đồng
nhận khoán bảo vệ rừng với các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Hình thức
chi trả và mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
a) Hình thức chi trả
- Chi trả gián tiếp (thông qua Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh). Áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thủy điện, các cơ sở sản xuất kinh doanh nước sạch và các cơ sở kinh doanh du lịch
trong trường hợp không xác định được chủ rừng và tổ chức để thực hiện chi trả
trực tiếp.
- Chi trả trực tiếp cho chủ rừng (không
thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh). Áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch.
b) Mức chi trả
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thủy điện: 36 đồng/kwh.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh nước sạch: 52 đồng/m3.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch:
+ Mức chi trả tối thiểu 1% trên tổng
doanh thu du lịch thực hiện trong kỳ đối với các cơ sở kinh doanh du lịch đặt
trụ sở kinh doanh trong rừng, sử dụng môi trường rừng dể kinh doanh các dịch vụ
du lịch.
+ Mức chi trả tối thiểu 1% trên 30% tổng
doanh thu du lịch thực hiện trong kỳ đối với các cơ sở kinh doanh du lịch có trụ
sở ở bên ngoài khu rừng, nhưng hoạt động kinh doanh các sản phẩm du lịch trong
rừng (các cơ sở trên địa bàn thị xã Phú Mỹ, thành phố Bà Rịa, huyện: Xuyên Mộc,
Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ).
+ Mức chi trả tối thiểu 1% trên 20% tổng
doanh thu du lịch thực hiện trong kỳ đối với các cơ sở kinh doanh du lịch có trụ
sở trong vùng được hưởng thụ cảnh quan thiên nhiên, không khí trong lành từ thảm
thực vật rừng để thu hút khách du lịch (các cơ sở trên địa bàn huyện Côn Đảo,
thành phố Vũng Tàu).
Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng
(tỷ lệ %) theo các loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch trên do bên cung ứng và
bên sử dụng môi trường rừng tự thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức tối thiểu
1%.
- Không thu tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cho thuê môi trường rừng
để kinh doanh dịch vụ du lịch khi đã hoàn thành nộp tiền thuê môi trường rừng tối
thiểu là 1% trên tổng doanh thu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho thuê môi trường rừng.
4. Việc tạm ứng,
thanh toán, quyết toán triền chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 71
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
5. Kiểm tra,
giám sát, công khai tài chính:
Thực hiện theo quy định tại Điều 72
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
6. Việc miễn
giảm tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Thực hiện theo quy định tại Điều 73,
74, 75 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
7. Xử phạt vi
phạm hành chính về chi trả dịch vụ môi trường rừng:
Các trường hợp vi phạm quy định về
chi trả dịch vụ môi trường rừng: Không ký hợp đồng chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng; Không kê khai số tiền dịch vụ môi trường
rừng phải chi trả; Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ số tiền dịch vụ
môi trường rừng; Chi trả không đúng hạn tiền dịch vụ môi trường rừng chi đối
tượng nhận khoán bảo vệ rừng; Biện pháp buộc khắc phục hậu quả thực hiện xử phạt
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP
ngày 25/4/2019 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Lâm nghiệp.
8. Thời gian
thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng: Từ
ngày 01/01/2020.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm:
- Lập danh sách các cơ sở kinh doanh
du lịch phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo 3 tiêu chí quy định tại
Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 21/8/2019 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. (Danh
sách phải có ký xác nhận của UBND huyện, thị xã, thành phố và gửi về Sở Nông
nghiệp và PTNT trước ngày 15/11/2019 tổng hợp; đồng gửi Sở Du lịch, Sở
Công thương, Sở Xây dựng, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh và các đơn vị, cơ sở phải chi trả tiên dịch vụ môi trường rừng
để biết và thực hiện).
- Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc; khẩn trương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 30 hàng tháng để rà soát, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem
xét, cho ý kiến chỉ đạo.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các chủ rừng tổ chức mời các cơ sở kinh doanh du lịch phải
chi trả tiền dịch vụ môi trường phổ biến các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc các đơn vị phải thực hiện các chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo quy định.
- Cập nhật và điều chỉnh lại nội dung
pháp lý của Quyết định số 2552/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 của UBND tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu về việc thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng, tham mưu trình UBND tỉnh
theo quy định.
- Tổng hợp và công bố chính thức
Danh sách các cơ sở có sử dụng DVMTR trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố
bao gồm 3 đối tượng nêu ở mục III.1 nói trên để theo dõi, quản lý trong quá
trình thực hiện Đề án kể từ 01/01/2020 trở đi.
- Chỉ đạo 04 đơn vị chủ rừng phòng hộ,
đặc dụng, sản xuất nêu trên căn cứ bản danh sách các cơ sở du lịch trên địa bàn
có xác nhận của UBND cấp huyện, tiến hành ký hợp đồng chi
trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp với từng cơ sở kinh doanh du lịch có liên
quan.
- Xây dựng tiến độ triển khai có mốc
thời gian cụ thể báo cho từng đơn vị để biết thực hiện.
- Điều chỉnh mức thu tiền dịch vụ môi
trường rừng khi Chính phủ điều chỉnh mức chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Hướng dẫn, phân bổ kinh phí từ nguồn
tiền dịch vụ môi trường rừng đã thu được trước ngày 01/01/2020 cho các chủ rừng để lập hồ sơ chi trả môi trường rừng cho các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân nhận khoán bảo vệ rừng, gồm bản đồ và số liệu diện
tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng (đã quy đổi hệ
số K), hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng; Cách tính đơn giá chi trả tiền DVMTR tham khảo trong Đề án DVMTR đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng:
+ Ký hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ
môi trường rừng với các đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng (theo
hình thức thức gián tiếp) theo mẫu số
01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của
Chính phủ. Việc ký hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng phải hoàn
thành trong Quý IV năm 2019.
+ Hướng dẫn các chủ rừng: Ký hợp đồng
chi trả dịch vụ môi trường rừng với các cá nhân, hộ gia đình nhận khoán bảo vệ
rừng theo đúng quy định; Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng trực tiếp
với các cơ sở kinh doanh du lịch.
+ Hàng năm, tổng hợp, xác định tiền
thu, chi dịch vụ môi trường rừng và xây dựng Kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ
môi trường rừng báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh phê duyệt;
Thông báo kế hoạch, kết quả thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm cho
các đối tượng phải chi trả và được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng và gửi
quyết định phê duyệt kế hoạch thu chi hàng năm của UBND tỉnh về Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng Việt Nam.
+ Cách tính đơn giá chi trả tiền
DVMTR cho đối tượng cung ứng DVMTR tham khảo trong Đề án DVMTR đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
+ Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Chi
cục Kiểm lâm, chủ rừng xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng trên cơ
sở chồng xếp bản đồ kết quả kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng của các chủ rừng.
+ Trước ngày 15 tháng 03 hằng năm, chủ
trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng
được chi trả dịch vụ môi trường rừng năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi
trả dịch vụ môi trường rừng từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước (tổ chức
kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với
trường hợp có kiến nghị); Tổng hợp diện tích rừng được chi
trả dịch vụ môi trường rừng của chủ rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định
này làm cơ sở thanh toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Hàng năm lập dự toán chi tiền quản
lý của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông
qua, trình UBND tỉnh phê duyệt.
+ Việc sử dụng tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.
+ Thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo
tài chính.
+ Phối hợp với đơn vị tư vấn điều tra
bổ sung các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất
công nghiệp và cơ sở nuôi trồng thủy sản phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
+ Phối hợp với các chủ rừng rà soát,
xác định bản đồ, số liệu về vị trí, phạm vi, diện tích, trạng thái rừng cung ứng
dịch vụ môi trường rừng thống nhất giữa bản đồ và thực địa, báo cáo UBND tỉnh
những trường hợp giao đất, giao rừng, khoán rừng không đúng quy định của pháp
luật.
+ Phối hợp với các chủ rừng rà soát
việc giao khoán cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn theo quy định
hiện hành của pháp luật để làm cơ sở ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng.
3. Các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi
trường rừng có trách nhiệm:
- Rà soát, xác định bản đồ, số liệu về
vị trí, phạm vi, diện tích, trạng thái rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng thống
nhất giữa bản đồ và thực địa, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Chi cục Kiểm lâm).
- Rà soát, thống kê danh sách các tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình nhận khoán, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) trước ngày 15/11/2019 để kiểm
tra, xác định đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng theo đúng quy định.
Hồ sơ giao khoán rừng phải được số hóa bản đồ, rõ ràng về phạm vi, ranh giới,
hiện trạng rừng để làm cơ sở kiểm tra, giám sát việc bảo vệ rừng và chi trả dịch
vụ môi trường rừng.
- Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường
rừng trực tiếp với đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng là các cơ sở kinh
doanh du dịch có liên quan trên địa bàn quản lý của chủ rừng theo danh sách do
UBND cấp huyện cung cấp. Mẫu hợp đồng tham khảo theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ (ký theo hình thức trực tiếp
với cơ sở du lịch, không ủy thác qua Quỹ BV&PTR).
- Ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi
trường rừng với các cá nhân, hộ gia đình nhận khoán bảo vệ rừng theo đúng quy
định.
- Quản lý, sử dụng số tiền được chi
trả theo đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo thu, chi
hàng năm theo quy định nhà nước.
4. Các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường
rừng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng:
- Có trách nhiệm kê khai đầy đủ doanh
thu và số tiền dịch vụ môi trường rừng phải chi trả theo tỷ lệ hoặc mức tối thiểu
nhà nước quy định và thỏa thuận với bên cung ứng, ký hợp đồng ủy thác với Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng tỉnh hoặc ký hợp đồng chi trả dịch vụ môi trường rừng trực
tiếp với các đơn vị chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng (đối với các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng là các cơ sở
kinh doanh du dịch).
- Chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng cho chủ rừng trong trường hợp chi
trả trực tiếp và cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh trong trường hợp chi trả gián tiếp.
5. Giao Sở Du lịch, Sở Công thương, Sở
Xây dựng có trách nhiệm thông báo kế hoạch này đến các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc ngành mình theo dõi, quản lý để biết và thực hiện.
6. Giao Sở Thông tin - Truyền thông,
Sở Văn hóa - Thể thao, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tổ chức, tuyên
truyền, phổ biến về pháp luật liên quan đến lâm nghiệp và chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng, thông tin công khai danh sách các đơn vị cung ứng và sử dụng
DVMTR trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố để nhân dân, các doanh nghiệp
biết và thực hiện chính sách này.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị kịp thời báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, xử lý
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- TTr-Tỉnh ủy (b/c);
- TTr-HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT-UBND tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Sở: NN và PTNT, XD, CT, DL, TT-TT, VH-TT, Đài PT-TH;
- Lưu VP.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|