ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
1496/KH-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 27 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn
do đại dịch COVID-19;
Thực hiện Quyết định số
15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19,
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh, cụ
thể như sau:
I. Mục đích - yêu
cầu:
1. Kịp thời triển khai có hiệu quả việc
hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp
gặp khó khăn do dịch bệnh COVID-19 gây ra; góp phần ổn định đời sống, đảm bảo
an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Việc triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo theo phương châm: “Tập trung, khẩn trương,
trách nhiệm, đạo lý, tình cảm, chặt chẽ, làm đúng và trúng theo quy định”.
Trong tổ chức thực hiện đảm bảo công khai, có kiểm tra, giám sát, không để xảy
ra sai sót hoặc bỏ sót đối tượng; tránh tình trạng trục lợi chính sách.
3. Các đối tượng đã được xác lập danh
trước, hoàn chỉnh và đang quản lý sẽ thực hiện hỗ trợ trước; các đối tượng cần
rà soát, phát sinh theo thực tế sẽ thực hiện hỗ trợ sau khi hoàn chỉnh thủ tục
theo quy định.
II. Nguyên tắc hỗ
trợ:
1. Hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng của
dịch COVID-19 bị giảm sâu thu nhập, mất việc, thiếu việc làm, gặp khó khăn,
không đảm bảo mức sống tối thiểu và các đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, yếu thế trong thời gian gặp khó
khăn, dịch bệnh.
2. Nhà nước và người sử dụng lao động
cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người lao động.
3. Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng,
công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
4. Trường hợp đối tượng hỗ trợ thuộc
diện được hưởng từ 02 chế độ hỗ trợ trở lên thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ
do đối tượng lựa chọn hoặc chế độ hỗ trợ cao nhất; không hỗ trợ đối tượng tự
nguyện không tham gia.
III. Đối tượng hỗ
trợ:
1. Người lao động tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
2. Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu
khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh doanh.
3. Người lao động bị chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Người lao động không có giao kết hợp
đồng lao động bị mất việc làm.
5. Người có công với cách mạng đang
hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng
trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng
tháng); Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách hộ nghèo đã được phê
duyệt qua rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 của địa
phương; Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
6. Người sử dụng lao động vay vốn để
trả lương ngừng việc đối với người lao động.
IV. Mức hỗ trợ, điều
kiện, hồ sơ và trình tự thủ tục: Thực hiện theo Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
V. Kinh phí thực
hiện:
1. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ
trợ cho các đối tượng gặp khó khăn được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước
theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trên cơ sở tổng hợp dự toán của các
ngành, địa phương; Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh và thực hiện cấp tạm ứng cho các địa phương thực hiện chi trả theo mức,
đối tượng hỗ trợ theo quy định.
V. Phương thức,
thời gian chi trả:
- Khuyến khích thực hiện chi trả trực
tiếp cho đối tượng thông qua tài khoản để bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện,
tránh trục lợi chính sách. Đối với các huyện, thành phố đang thực hiện chi trả
trợ cấp xã hội, Người có công qua cơ quan Bưu điện thì tiếp tục giao cho cơ
quan Bưu điện thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng này. Chủ tịch
UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo việc chi trả cho các nhóm đối tượng
khác theo quy định.
- Sau khi danh sách đối tượng thụ hưởng
được cấp thẩm quyền phê duyệt, các địa phương triển khai ngay việc thực hiện
chi trả cho đối tượng đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và mức hỗ trợ theo quy định.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch thực hiện và hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Tổng hợp số lượng đối tượng hỗ trợ
từ ngân sách do các địa phương rà soát, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh xem xét, cấp tạm ứng kinh phí cho các địa phương thực hiện chi hỗ trợ.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt danh
sách các nhóm đối tượng hỗ trợ do UBND các huyện, thành phố đề nghị (trừ Hộ
kinh doanh có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng kinh
doanh). Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ cho đối tượng
theo quy định; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền
các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện.
- Phối hợp với các ngành, địa phương
kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện đảm bảo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính:
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh kinh phí hỗ trợ cho các nhóm đối tượng; tham mưu cấp tạm
ứng cho các địa phương để tổ chức triển khai thực hiện và đảm bảo nguồn ngân sách
để thực hiện các chính sách theo quy định.
- Hướng dẫn việc quản lý, thanh quyết
toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện hỗ trợ theo quy định.
4. Chi nhánh Ngân hàng CSXH:
Thực hiện cho vay đối với Người sử dụng
lao động có khó khăn về tài chính để trả lương ngừng việc cho người lao động
theo quy định. Tổng hợp, gửi báo cáo về việc cho người sử dụng lao động vay trả
tiền lương ngừng việc cho người lao động để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
5. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn Chi cục thuế các huyện,
thành phố, khu vực việc thực hiện các nội dung có liên quan đến ngành trong việc
hỗ trợ Hộ kinh doanh có doanh thu khai thuế dưới 100 triệu đồng/năm tạm ngừng
kinh doanh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Triển khai, chỉ đạo Bảo hiểm xã hội
huyện, thành phố phối hợp cùng địa phương thống kê, xác nhận Người lao động làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp
khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài
chính để trả lương và hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí, tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng
rãi các nội dung về đối tượng, mức hỗ trợ; tuyên truyền để người thụ hưởng sử dụng
kinh phí hiệu quả, đúng mục đích.
8. Các Sở, ngành, địa phương khẩn
trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ có liên quan; hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về các cơ chế, chính
sách, giải pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19; chủ động phối hợp
xử lý những vướng mắc phát sinh, định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện,
đề xuất giải pháp, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 20 hằng
tháng để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia chỉ đạo hệ thống Mặt trận và đoàn
thể các cấp tham gia giám sát quá trình triển khai, tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ cho các đối tượng trên địa bàn.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Xây dựng kế hoạch tổ chức triển
khai thực hiện tại địa phương; chỉ đạo việc rà soát, lập danh sách đối với các
nhóm đối tượng theo quy định đảm bảo đúng đối tượng, không bị trùng lắp trong
quá trình xét duyệt; tổng hợp danh sách các nhóm đối tượng gửi UBND tỉnh phê
duyệt (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp tham mưu phê duyệt) và
tổ chức chi trả kịp thời. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ
cho các đối tượng tại địa phương theo quy định.
- Chỉ đạo các phòng, ban, UBND các
xã, phường, thị trấn làm tốt công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ về chủ
trương, các quy định về hỗ trợ cho dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa
bàn; tránh tình trạng khiếu nại của người dân trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện.
- Chủ động sử dụng nguồn lực của địa
phương để tổ chức thực hiện. Trường hợp có khó khăn về nguồn ngân sách thì báo
cáo Sở Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định;
VI. Mốc thời
gian và chế độ thông tin báo cáo:
- Đối với các đối tượng Người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, hộ
nghèo, cận nghèo: UBND các huyện, thành phố có văn bản đề nghị gửi về UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trong tháng 4/2020 để phê duyệt và tổ
chức thực hiện chi trả. Thực hiện chi trả hoàn thành chậm nhất là ngày
10/5/2020.
- Đối với các nhóm đối tượng khác:
UBND các huyện, thành phố có văn bản đề nghị gửi về UBND tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội) để phê duyệt và tổ chức thực hiện chi trả. Thực hiện
việc chi trả hỗ trợ chậm nhất là ngày 20/5/2020. Tùy tình hình thực tế, các địa
phương tiếp tục rà soát kỹ các nhóm đối tượng này đảm bảo sát với quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh.
- Các Sở, ngành, địa phương báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện
việc triển khai và hỗ trợ trước ngày 20 hàng tháng.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- UBMTTQVN tỉnh, các Hội đoàn thể;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, tp;
- VPUB: LĐ, CV;
- Lưu: VT. NVT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|