UBND TỈNH VĨNH
PHÚC
SỞ GIÁO DỤC Đ ÀO TẠO -
SỞ TÀI CHÍNH - SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1201/LN-SGDĐT-STC-SLĐTBXH
|
Vĩnh Phúc, ngày
10 tháng 10 năm 2011
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
VỀ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
VÀ MỨC THU, SỬ DỤNG HỌC PHÍ ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠO TẠO, DẠY NGHỀ THUỘC TỈNH
VĨNH PHÚC
Thực hiện Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ
trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015;
Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Bộ
Giáo dục - Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP. Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày
21/9/2011 về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu học phí đối
với cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề thuộc tỉnh Vĩnh Phúc năm học 2011 - 2012 đến
năm học 2014 -2015;
Liên Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số
nội dung cơ bản để thực hiện Nghị định 49/2010/NĐ-CP ; Thông tư liên tịch số
29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH và Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND (nêu trên) như
sau:
1. Mức thu học phí:
Thu học phí đối với
giáo dục mầm non và phổ thông; học phí đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học thực hiện theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày
21/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc .
2. Đối tượng không phải đóng học phí:
Đối tượng không
phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: học sinh tiểu học; học
sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt
chuẩn nghề nghiệp.
3. Đối tượng được miễn học phí :
Bao gồm 9 nhóm đối
tượng được miễn học phí quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch
số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC- BLĐTBXH.
4. Đối tượng được giảm học phí:
a) Các đối tượng
được giảm 70% học phí gồm:
- Học sinh, sinh
viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và
một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại;
- Học sinh, sinh
viên học nhạc cụ dân tộc tại trường Trung cấp văn hóa
- nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc.
b) Các đối tượng
được giảm 50% học phí gồm:
- Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ
bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150%
thu nhập của hộ nghèo.
- Học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở (THCS) đi học nghề.
5. Đối tượng được hỗ trợ học phí và chi phí học tập
- Hỗ trợ học phí thực hiện theo điểm D Khoản 3 Điều 1 Quyết định số
37/2011/QĐ-UBND
- Hỗ trợ chi phí
học tập bao gồm 3 nhóm đối tượng quy định chi tiết tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư
liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH .
6. Trình tự thủ tục và hồ sơ cấp bù học phí cho đối tượng được miễn, giảm
và hỗ trợ học phí:
6.1. Đối với
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập:
a) Trình tự, thủ
tục và hồ sơ:
Trước ngày 1/10
hàng năm, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông
công lập có đơn đề nghị miễn, giảm, hỗ trợ học phí (mẫu đơn theo phụ lục I) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm
theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:
- Giấy xác nhận
do cơ quan quản lý đối tượng người có công và Ủy ban nhân dân xã xác nhận đối với
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
- Sổ đăng ký hộ
khẩu thường trú của hộ gia đình đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh
viên có cha mẹ thường trú tại các thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
- Quyết định về
việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Trẻ em học mẫu
giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương;
- Giấy xác nhận của
Bệnh viện quận, huyện, thị xã, thành phố và của Hội đồng xét duyệt xã, phường,
thị trấn đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó
khăn về kinh tế;
- Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận cho đối tượng
là trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng
theo quy định; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp
hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; Người chưa thành
niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh
như trẻ em nêu trên;
- Giấy chứng nhận
hộ nghèo do Sở Lao động thương binh và xã hội cấp; giấy chứng nhận hộ có thu nhập
tối đa bằng 150% của hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp.
- Giấy chứng nhận
được hưởng chế độ miễn học phí do đơn vị cấp trung đoàn trở lên cấp cho đối tượng
là con của hạ sỹ quan và binh sỹ, chiến sỹ đang phục vụ có thời hạn trong lực
lượng vũ trang nhân dân;
- Sổ hưởng trợ cấp
hàng tháng do tổ chức BHXH cấp cho đối tượng là con của người bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Xác nhận của
UBND phường, thị trấn đối với đối tượng trẻ em đang học mẫu giáo là con nông
dân thuộc địa phương quản lý.
b) Phương thức chi trả:
- Việc bố trí kinh phí: Kinh
phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
công lập được cân đối, phân bổ trong dự toán kinh phí hàng năm. (được ghi rõ
kinh phí cấp bù học phí, số lượng người…).
Theo đó, để đảm bảo đủ cơ sở
pháp lý để cân đối, phân bổ kinh phí trong dự toán hàng năm. Các cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông công lập phải lập bảng tổng hợp số học sinh có đủ điều kiện
được miễn giảm học phí, trong đó phân theo từng loại đối tượng theo quy định
(có danh sách trích ngang của từng học sinh đính kèm báo cáo), lập biểu tính
toán xác định nhu cầu kinh phí để cấp bù học phí để báo cáo đơn vị quản lý trực
tiếp (Phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện đối với các cơ sở mầm non công lập,
trường THCS thuộc các huyện, thành phố thị xã; Sở Giáo dục và đào tạo đối với
các trường THPT, các Trung tâm GDTX và các đơn vị trực thuộc). Các đơn vị cấp
trên trực tiếp quản lý có trách nhiệm tổng hợp chung để báo cáo cơ quan tài
chính và UBND cùng cấp thẩm định bố trí kinh phí trong dự toán năm kế hoạch. (theo
hướng dẫn tại khoản 9 dưới đây).
- Khi rút dự toán kinh phí cấp
bù tiền miễn, giảm, hỗ trợ học phí; cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập
phải gửi cơ quan Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch bản tổng hợp đề nghị cấp
bù tiền miễn, giảm, hỗ trợ học phí (gồm các nội dung: Họ tên người học thuộc diện
được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường; mức thu học phí của nhà
trường; mức miễn, giảm, hỗ trợ học phí và tổng nhu cầu kinh phí đề nghị cấp
bù).
Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước
cấp bù tiền miễn, giảm, hỗ trợ học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí được tự chủ sử dụng theo quy định
hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Thời điểm được hưởng: theo số
tháng thực học kể từ ngày 01/9/2011.
6.2. Đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông ngoài công lập:
- Mức cấp bù học phí theo mức học
phí của các trường công lập trong vùng.
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt
đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ
thông ngoài công lập phải làm đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu
đơn theo phụ lục II), kèm theo bản sao chứng thực một
trong các giấy tờ được quy định tại điểm a khoản 6.1 nêu trên.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập
có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí cho trẻ em học mẫu giáo,
học sinh phổ thông trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới, tổng hợp hồ
sơ đề nghị của toàn trường gửi về:
- Phòng giáo dục và đào tạo: đối
với trẻ em học mẫu giáo, học sinh THCS.
- Sở giáo dục và đào tạo: đối với
học sinh học trung học phổ thông (THPT), bổ túc văn hóa.
Cơ sở giáo dục ngoài công lập
có trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp bù học phí cho trẻ em học mẫu giáo,
học sinh phổ thông trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ mới.
b) Phương thức chi trả:
- Việc bố trí kinh phí: Kinh
phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông
ngoài công lập do Sở giáo dục và đào tạo hoặc phòng giáo dục và đào tạo huyện
xây dựng và báo cáo cơ quan Tài chính và UBND cùng cấp để được cân đối, phân bổ
trong dự toán kinh phí hàng năm.
- Phòng giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh trung học cơ
sở.
- Sở giáo dục và đào tạo chịu
trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền
mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh trung học phổ thông.
Chậm nhất trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, phòng giáo dục và đào tạo hoặc sở
giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn,
giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng
giáo dục và đào tạo hoặc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thông báo cho
gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ
sơ).
- Việc chi trả cấp bù học phí
được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ
4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc
tháng 4.
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông chưa nhận tiền cấp bù học
phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
c) Thời điểm được hưởng: theo số
tháng thực học kể từ ngày 01/9/2011.
7. Cấp trực
tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được miễn, giảm học phí học chính
quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
- Mức cấp hỗ trợ miễn, giảm học
phí theo quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 nêu trên.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ
thực hiện theo điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư 29/2010/TTLT nêu trên.
b) Phương thức chi trả:
- Phòng lao động - thương binh
và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực
tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm
theo quy định, phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm thanh
toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định
(Trường hợp hồ sơ không hợp lệ phòng lao động - thương binh và xã hội có trách
nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận
được đầy đủ hồ sơ).
- Việc cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm
học phí được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 29/2010/TTLT.
c) Thời điểm được hưởng: theo số
tháng thực học kể từ ngày 01/9/2011.
8. Hỗ trợ
trực tiếp chi phí học tập:
- Đối tượng được hỗ trợ chi phí
học tập theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư 29/2010/TTLT nêu trên.
- Mức hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp cho các đối tượng 70.000 đồng/học sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ
dùng khác... thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9
tháng/năm học.
- Đơn vị chủ trì thực hiện:
Phòng lao động - thương binh và xã hội cấp huyện.
a) Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt
đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục IV) gửi phòng lao động - thương binh và
xã hội kèm theo bản sao chứng thực một trong các giấy tờ sau:
- Sổ đăng ký hộ khẩu thường trú
của hộ gia đình đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh có cha mẹ thường trú tại
các thôn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Quyết định về việc trợ cấp xã
hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với Trẻ em học mẫu giáo và học
sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa;
- Giấy xác nhận của Bệnh viện
quận, huyện, thị xã và của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn đối với trẻ
em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về
kinh tế;
- Giấy chứng nhận hộ nghèo do Sở
lao động thương binh xã hội cấp đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ
thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định;
b) Phương thức chi trả:
- Phòng lao động - thương binh
và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập
cho cha mẹ học sinh và ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền hỗ
trợ chi phí học tập cho gia đình người học.
- Chậm nhất trong vòng 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo
quy định, phòng lao động - thương binh và xã hội có trách nhiệm chuyển tiền
thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng
được hỗ trợ chi phí học tập để Ủy ban nhân dân xã hoặc các trường (nơi có người
học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho gia
đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại địa
phương).
- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ
chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm:
Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng
vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người
giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập
theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
c) Thời điểm được hưởng: theo số
tháng thực học kể từ ngày 01/9/2011.
9. Nguồn
kinh phí và công tác lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi trả cấp bù
học phí và hỗ trợ chi phí học tập
a) Nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí thực hiện chi
trả chế độ cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập được cân đối trong dự toán
chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương.
b) Lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập:
* Cấp bù học phí cho các cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm, hỗ trợ học
phí.
Cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông công lập căn cứ mức thu học phí quy định tại Quyết định 37/2011/QĐ-UBND
và số lượng đối tượng được miễn, giảm, hỗ trợ học phí để lập danh sách, xây dựng
dự toán ngân sách và đề nghị cấp bù học phí (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng
theo quy định), cụ thể như sau:
- Đối với trường mầm non và
trung học cơ sở: gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, thẩm định gửi cơ
quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng hợp, thẩm định phân bổ dự toán kinh
phí.
- Đối với trường trung học phổ
thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc sở giáo dục và đào tạo: gửi về sở giáo dục
và đào tạo tổng hợp, thẩm định gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ tổng
hợp, thẩm định và phân bổ dự toán kinh phí.
* Cấp bù học phí cho học sinh
là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách học mẫu giáo và phổ
thông ngoài công lập.
- Phòng giáo dục và đào tạo căn
cứ mức thu học phí của các trường mầm non, trung học cơ sở công lập trong vùng
quy định tại Quyết định 37/2011/QĐ-UBND và số lượng đối tượng được miễn, giảm học
phí đang học tại các trường mẫu giáo và trung học cơ sở ngoài công lập trên địa
bàn để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định) tổng
hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để
làm căn cứ phân bổ dự toán kinh phí.
- Sở giáo dục và đào tạo căn cứ
mức thu học phí của các trường trung học phổ thông công lập trong vùng quy định
tại Quyết định 37/2011/QĐ-UBND và số lượng đối tượng được miễn, giảm học phí
đang học tại các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn để lập
danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định) tổng hợp, thẩm
định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ
phân bổ dự toán kinh phí.
* Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn,
giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
Phòng lao động - thương binh và
xã hội cấp huyện căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo
được quy định tại Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND và số lượng đối tượng được miễn,
giảm học phí để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định)
tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để làm căn cứ phân bổ kinh phí.
* Hỗ trợ chi phí học tập trực
tiếp cho các đối tượng theo quy định.
Phòng lao động - thương binh và
xã hội cấp huyện căn cứ mức hỗ trợ chi phí học tập được quy định (70.000 đồng/học
sinh/tháng để mua sách, vở và các đồ dùng khác...) và số lượng đối tượng được hỗ
trợ chi phí học tập để lập danh sách (kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng
theo quy định) tổng hợp, thẩm định và xây dựng dự toán kinh phí gửi cơ quan tài
chính cùng cấp để làm căn cứ phân bổ kinh phí.
* Các cơ quan có trách nhiệm
xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chi trả cấp bù học phí và hỗ
trợ chi phí học tập có trách nhiệm gửi dự toán kinh phí để thực hiện các chính
sách này về cơ quan tài chính cùng cấp trước ngày 31/5 để tổng hợp chung trong
dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính.
* Việc chấp hành dự toán và quyết
toán.
Việc chấp hành dự toán và quyết
toán kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập thực hiện theo
quy định hiện h ành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và
Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
10. Quy định
về cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập.
Các chế độ về cấp bù học phí và
hỗ trợ chi phí học tập chỉ áp dụng cho người học có hộ khẩu thường trú ở tỉnh
Vĩnh Phúc thuộc đối tượng được miễn, giảm, hỗ trợ học phí và chi phí học tập
trong thời gian đang theo học. Trường hợp trong quá trình học tập, người học
thuộc đối tượng được miễn, giảm, hỗ trợ học phí và chi phí học tập không có đơn
đề nghị kèm theo đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo quy định thì chỉ được cấp bù
tiền miễn, giảm, hỗ trợ học phí và chi phí học tập tính từ ngày cơ quan có thẩm
quyền tại địa phương nhận được đầy đủ hồ sơ cho đến khi kết thúc khóa học;
không được giải quyết và truy lĩnh tiền cấp bù miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi
phí học tập đối với thời gian đã học từ trước thời điểm người học gửi đơn đề
nghị kèm theo các giấy tờ cần thiết có liên quan.
Các đối tượng thuộc diện được
miễn, giảm, hỗ trợ học phí và hỗ trợ chi phí học tập mà cùng một lúc được hưởng
nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì chỉ được hưởng một chế độ ưu đãi cao nhất.
Học sinh, sinh viên thuộc diện
được miễn, giảm học phí mà cùng một lúc học ở nhiều trường (hoặc nhiều khoa
trong cùng một trường) thì chỉ được hưởng chế độ ưu đãi về miễn, giảm học phí tại
một trường duy nhất.
Không áp dụng chế độ ưu đãi về
miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên thuộc diện được miễn, giảm trong
trường hợp đã hưởng chế độ này tại một cơ sở đào tạo, nay tiếp tục học thêm ở một
cơ sở đào tạo khác cùng cấp và trình độ đào tạo.
11. Quản
lý, sử dụng nguồn thu học phí:
a) Công tác tổ chức thu và quản
lý nguồn thu:
Các cơ sở giáo dục, đào tạo và
dạy nghề tổ chức thu học phí của các cháu mầm non, học sinh, sinh viên khi thu
cấp biên lai cho người nộp tiền.
Tiền học phí thu được phải theo
dõi hạch toán đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán của các đơn vị theo quy định
quản lý tài chính hiện hành. Các cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí
thu được vào tài khoản tiền gửi học phí mở tài Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao
dịch. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng hoặc KBNN nơi đơn vị giao dịch.
Thu, chi học phí của các cơ sở
giáo dục công lập thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước theo quy định
và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu chi ngân sách nhà nước hàng năm của
đơn vị.
Các cơ sở giáo dục thực hiện
công khai mức học phí theo quy định của Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/
2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với
cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
b. Sử dụng nguồn thu học phí
*) Học phí hệ công lập:
Các cơ sở giáo dục công lập sử
dụng học phí theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập với các nội
dung sau:
- Dành 40% số học phí thu được
tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
- Số học phí còn lại:
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy học tập như: sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất hiện có; mua sắm
tài sản, trang thiết bị…
+ Chi nghiệp vụ chuyên môn bao
gồm: mua sách giáo khoa, sách tham khảo, chi mua học bạ, sổ sách quản lý nhà
trường, mua vật tư, thiết bị thí nghiệm, thực hành, thiết bị dạy học; chi cho
thi tốt nghiệp, tiền bằng tốt nghiệp cho học sinh; chi thi học sinh giỏi, giáo
viên giỏi, thi văn nghệ, thể dục thể thao; chi hội thảo, hội nghị, công tác
phí, chi cho nghiên cứu đề tài khoa học ...
+Chi thanh toán tiền điện, nước
phục vụ học sinh giáo viên, chi vệ sinh môi trường.
+ Chi quản lý hành chính, tiền
công hợp đồng, làm thêm giờ, chi khen thưởng, phúc lợi, tăng thu nhập và các nội
dung khác.
+ Chi công tác quản lý thu, chi
quỹ học phí (mua biên lai thu học phí, văn phòng phẩm, sổ sách, chi bộ phận trực
tiếp thu ...) tối đa không quá 3%.
*) Học phí hệ ngoài công lập:
Các cơ sở giáo dục ngoài công lập
sử dụng học phí theo thông tư liên tịch số
44/2000TTLT/BTC-BGD&ĐT-BLĐTB&XH ngày 23/5/2000 của Liên Bộ Tài chính -
Giáo dục và Đào tạo - Lao động thương binh và xã hội về việc hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính đối với các đơn vị ngoài công lập trong lĩnh vực Giáo dục -
Đào tạo với các nội dung cụ thể sau:
- Chi công tác quản lý thu, chi
quỹ học phí tại đơn vị bao gồm: mua biên lai thu học phí, văn phòng phẩm, sổ
sách, chi bộ phận quản lý thu, chi, cán bộ trực tiếp thu.
- Chi thanh toán tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp theo lương cho cán bộ, giáo
viên trong nhà trường.
- Chi trả tiền điện, nước, tiền
y tế học đường, vệ sinh môi trường.
-Chi các nội dung hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ, tăng cường cơ sở vật chất, quản lý, hành chính, khen thưởng,
phúc lợi, bổ sung thu nhập và các hoạt động khác của nhà trường.
Trên đây là một số nội dung hướng
dẫn về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và mức thu, việc quản lý sử dụng
nguồn thu học phí. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo, Tài chính Kế hoạch, Lao động
Thương binh xã hội huyện, thị, thành triển khai hướng dẫn này đến các đơn vị trực
thuộc.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để được xem xét giải quyết./.
GIÁM ĐỐC
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Lê Xuân Đăng
|
GIÁM ĐỐC
SỞ TÀI CHÍNH
Nguyễn Văn Mạc
|
GIÁM ĐỐC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Hoàng Minh Quân
|
Nơi nhận:
- HDND,UBND (B/c);
- UBND các huyện, thị, thành;
- KBNN tỉnh, huyện, thị
- Các phòng GD&ĐT;
- Các phòng Tài chính kế hoạch;
- Các phòng LĐTBXH;
- Các đơn vị trực thuộc Sở GDĐT;
- Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở LĐ-TB&XH;
- Lưu: VT, Sở GD&ĐT, Sở TC, Sở LĐTB&XH.
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC I
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN, GIẢM, HỖ TRỢ HỌC
PHÍ
(Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông)
Kính gửi: (1)
Họ và tên (2):
Là Cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (3):
Hiện đang học tại
lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ thuộc đối tượng miễn, giảm học phí nào theo quy định)
Căn cứ vào Quyết
định 37/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, tôi làm
đơn này đề nghị được xem xét để được miễn, giảm học phí theo quy định và chế độ
hiện hành.
|
.........., ngày
tháng năm
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
____________________
(1) Tên cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông
(2) Đối với đối
tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh
phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học
sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc
người giám hộ)/học sinh phổ thông.
PHỤ LỤC II
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP BÙ HỌC PHÍ
(Dùng cho cha mẹ trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông ngoài công lập)
Kính gửi: (1)
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (3):
Hiện đang học tại
lớp:
Là học sinh trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ thuộc đối tượng miễn, giảm học phí nào theo quy định)
Căn cứ vào Quyết
định 37/2011/QĐ -UBND ngày 21/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, em làm
đơn này đề nghị được xem xét để được cấp bù học phí theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
.........., ngày
tháng năm
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Cơ sở giáo dục ngoài công lập (5)
Xác nhận em:
...............................................................................................................................
Hiện đang học tại
lớp ................ Học kỳ: ................... Năm học:
..................
|
............,ngày
.... tháng ..... năm
...........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
____________________
(1) Trẻ em học mẫu
giáo, học sinh trung học cơ sở gửi phòng GD và ĐT; học sinh học trung học phổ
thông gửi sở GD và ĐT.
(2) Đối với đối
tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh
phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học
sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc
người giám hộ)/học sinh phổ thông.
(5) Nhà trường
xác nhận theo từng học kỳ.
PHỤ LỤC III
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP TIỀN HỖ TRỢ MIỄN,
GIẢM HỌC PHÍ
(Dùng cho học sinh, sinh viên đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và giáo dục đại học công lập)
Kính gửi: Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện)
Họ và tên:
Ngày, tháng, năm
sinh:
Nơi sinh:
Họ tên cha/mẹ học
sinh, sinh viên:
Hộ khẩu thường
trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường):
......................... Huyện (Quận): .....................
Tỉnh (Thành phố):
...................................................................
Ngành học:
Mã
số sinh viên:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ thuộc đối tượng miễn, giảm học phí nào theo quy định)
Căn cứ vào Quyết
định 37/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc, tôi làm
đơn này đề nghị được xem xét, giải quyết để được cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học
phí theo quy định và chế độ hiện hành.
|
.........., ngày
.... tháng .... năm ............
Người làm đơn
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập
Trường:
..........................................................................................................................
Xác nhận anh/chị:
.........................................................
Hiện là học sinh,
sinh viên năm thứ ..... Học kỳ: ..............Năm học...... ...... lớp
............. khoa ......... khóa học.......... thời gian khóa học..........(năm)
hệ đào tạo .................. của nhà trường.
Kỷ luật: ...........................
(ghi rõ mức độ kỷ luật nếu có).
Số tiền học phí
hàng tháng: .................... ... đồng.
Đề nghị phòng lao
động - thương binh và xã hội xem xét giải quyết tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí
cho anh/chị ............................... theo quy định và chế độ hiện hành.
|
............, ngày
.... tháng ..... năm
...........
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
(Dùng cho cha mẹ trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông theo quy định
tại điều 6 Nghị định số 49/2010/NĐ-CP)
Kính gửi: Phòng lao động-thương binh và xã hội (cấp huyện (1))
Họ và tên (2):
Là cha/mẹ (hoặc
người giám hộ) của em (3):
Hộ khẩu thường
trú (ghi đầy đủ):
Xã (Phường):
......................... Huyện (Quận): .....................
Hiện đang học tại
lớp:
Trường:
Thuộc đối tượng:
(ghi rõ đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn Nghị định
49)
Căn cứ vào Nghị định
số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị
được xem xét để được cấp tiền hỗ trợ chi phí học tập theo quy định và chế độ hiện
hành.
|
.........., ngày
.... tháng .... năm ...........
Người làm đơn (4)
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
____________________
(1) Tên huyện, thị
xã, thành phố.
(2) Đối với đối
tượng là trẻ em mẫu giáo ghi tên cha mẹ (hoặc người giám hộ), đối với học sinh
phổ thông ghi tên của học sinh.
(3) Nếu là học
sinh phổ thông trực tiếp viết đơn thì không phải điền dòng này.
(4) Cha mẹ (hoặc
người giám hộ)/học sinh phổ thông.