UBND TỈNH NAM
ĐỊNH
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2096/HD-STC
|
Nam Định,
ngày 24 tháng 12 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN
QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN THEO NIÊN ĐỘ HÀNG NĂM THEO THÔNG TƯ
210/2010/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Kính gửi:
|
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Chủ đầu tư các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
|
Căn cứ Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày
20/12/2010 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm; Công văn số
6549/BTC-ĐT ngày 16/5/2012 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Thông tư
số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính.
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài
chính hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Nam Định như
sau:
I. Hàng năm, kết thúc niên độ ngân sách các chủ đầu tư, sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; UBND các xã, phường, thị
trấn; Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc lập, gửi, thẩm định quyết toán và
thông báo kết quả thẩm định quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước và Thông tư số 210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của
Bộ Tài chính về quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm.
II. Các loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
được quyết toán năm, gồm:
1. Vốn trong dự toán ngân sách nhà nước:
a) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch
Nhà nước giao hàng năm;
b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc kế
hoạch năm trước được cơ quan có thẩm quyền quyết định bằng văn bản chuyển sang
năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác của
ngân sách nhà nước được phép sử dụng để đầu tư theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
trái phiếu Chính phủ: các chủ đầu tư, các cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các
địa phương, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện việc lập
báo cáo tình hình thanh toán theo quy định tại văn bản này, nhưng lập báo cáo
riêng, không tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương.
Báo cáo này được gửi cùng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Đối với vốn đầu tư xây dựng cơ bản được
cơ quan có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không lập
báo cáo quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp để cơ quan tài chính các cấp
theo dõi.
III. Trình tự lập, gửi,
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán năm
1. Nguồn vốn do ngân
sách cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực
thuộc Sở, Ban, ngành lập báo cáo quyết toán năm theo từng nguồn vốn, gửi các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh được phân cấp quản lý, đồng thời gửi cho Sở Tài chính.
b) Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh thẩm định
quyết toán của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thuộc trách nhiệm quản lý, tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán năm gửi Sở Tài chính.
c) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực
thuộc tỉnh, các doanh nghiệp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao làm Chủ đầu
tư các dự án sử dụng vốn đầu tư do tỉnh quản lý lập báo cáo quyết toán vốn đầu
tư XDCB gửi trực tiếp báo cáo quyết toán năm về Sở Tài chính.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của Chủ
đầu tư, Sở, Ban, ngành lập chưa đúng quy định, Sở Tài chính thông báo cho các
chủ đầu tư, Ban Quản lý, các Sở, Ban, ngành hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo
cáo để thẩm định.
d) Kho bạc Nhà nước tỉnh tổng hợp báo
cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước và các
nguồn vốn khác (tách riêng từng loại vốn theo mục II) do Kho bạc Nhà nước
kiểm soát thanh toán, gửi Sở Tài chính.
e) Sở Tài chính thẩm định và thông báo kết
quả thẩm định quyết toán năm gửi các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
các chủ đầu tư thuộc tỉnh và Kho bạc Nhà nước tỉnh; tổng hợp và quyết toán ngân
sách địa phương hàng năm báo cáo UBND để trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn..
2. Nguồn vốn do ngân
sách cấp huyện, thành phố quản lý:
a) Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án lập báo
cáo quyết toán năm, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định, tổng hợp.
b) Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố tổng
hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước
và các nguồn vốn khác (tách riêng từng nguồn vốn theo mục II) do Kho bạc
Nhà nước kiểm soát thanh toán, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định
và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi các chủ đầu tư (Ban Quản lý Dự
án) và Kho bạc Nhà nước huyện; tổng hợp vào quyết toán ngân sách hàng năm để
báo cáo Ủy ban nhân dân huyện quyết định; Đối với thành phố Nam Định, Phòng
TC-KH báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, trình Hội đồng nhân dân thành phố phê
chuẩn; gửi Sở Tài chính kết quả phê chuẩn của UBND huyện và của Hội đồng nhân
dân thành phố sau 05 ngày được phê chuẩn.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của chủ
đầu tư (hoặc Ban Quản lý Dự án) lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch
thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm định.
3. Nguồn vốn do ngân
sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý (sau đây gọi tắt là ngân sách xã):
a) UBND xã, phường, thị trấn thống nhất
số liệu quyết toán với Kho bạc Nhà nước, lập báo cáo quyết toán năm (tách riêng
từng loại vốn) gửi phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố.
b) Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố tổng
hợp báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách xã do Kho bạc Nhà nước kiểm soát
thanh toán, gửi UBND cấp xã, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
c) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi UBND xã,
phường, thị trấn, Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm của
UBND xã, phường, thị trấn lập chưa đúng quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện thông báo cho các đơn vị hoàn chỉnh báo cáo hoặc lập lại báo cáo để thẩm
định.
d) Ban tài chính xã, thị trấn tổng hợp
vào quyết toán ngân sách xã báo cáo UBND xã, thị trấn để trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê chuẩn; Đối với phường thì trình UBND Phường phê duyệt.
Chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày được Hội
đồng nhân dân xã, thị trấn phê chuẩn (UBND phường phê duyệt) quyết toán ngân
sách xã; UBND cấp xã gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để tổng hợp,
báo cáo theo quy định.
IV. Nội dung báo cáo
quyết toán
1. Phần số liệu:
a) Đối với chủ đầu tư:
Lập công văn về việc báo cáo quyết toán
vốn đầu tư XDCB năm và thực hiện báo cáo theo các biểu đính kèm:
- Biểu số
01/CĐT về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
- Biểu số
02/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân
sách năm sau (nếu có);
- Biểu số
03/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu
có);
- Biểu số
04/CĐT về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu
Chính phủ (nếu có);
Chủ đầu tư phải đối chiếu
số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc nhà nước trước khi lập báo
cáo quyết toán năm theo quy định tại Phụ lục 6, Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước và gửi phụ lục 6 cùng với báo cáo
quyết toán vốn cho cơ quan tài chính. Đối với ngân sách cấp
xã, Kho bạc nhà nước phối hợp với UBND xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng
số liệu giữa Kho bạc nhà nước và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để UBND
xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
b) Đối với cơ quan cấp trên được phân cấp
quản lý của chủ đầu tư (các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh): thẩm định báo cáo do
các chủ đầu tư thuộc quyền quản lý lập, tổng hợp thực hiện các biểu sau:
- Biểu số
01/CQTH về báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB nguồn ngân sách nhà nước;
- Biểu số
02/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước dự toán ngân
sách năm sau (nếu có);
- Biểu số
03/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn trái phiếu Chính phủ (nếu
có);
- Biểu số
04/CQTH về báo cáo thanh toán vốn đầu tư XDCB nguồn ứng trước trái phiếu
Chính phủ (nếu có).
Riêng đối với các đơn vị nhận vốn bằng
hình thức lệnh chi tiền: thực hiện 4 biểu mẫu
01/CQTH, 02/CQTH, 03/CQTH, 04/CQTH
nêu trên và các biểu số 01/KBQT về báo cáo quyết
toán các nguồn vốn đầu tư XDCB được giao theo niên độ ngân sách; biểu số 05/KBQT về báo cáo tổng hợp thanh toán vốn
đầu tư XDCB theo mục lục ngân sách.
c) Đối với Kho bạc nhà nước các cấp thực
hiện các biểu: từ biểu 01/KBQT đến biểu
08/KBQT theo Thông tư 210/2010/TT-BTC gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư: báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước
giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề xuất các biện pháp tháo gỡ có
liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
b) Đối với cơ quan cấp trên chủ đầu tư,
các sở, ban ngành, phòng, ban: báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nhà nước giao trong năm; thuyết
minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch, thanh
toán, quyết toán vốn so với kế hoạch được giao; đề xuất các biện pháp tháo gỡ
có liên quan đến quản lý vốn đầu tư.
c) Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình
thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại,
vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm cũng như công tác quản lý vốn đầu tư, trong đó nêu rõ những nguyên nhân
tăng giảm vốn đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương và những dự án có tồn tại,
vướng mắc.
Nội dung biểu mẫu báo cáo: Các đơn vị thực
hiện lập Biểu mẫu báo cáo theo kèm theo hướng dẫn này. Các đơn vị tải văn bản
và biểu mẫu tại trang website của Sở Tài chính theo địa chỉ: http://sotaichinh.namdinh.gov.vn/
Báo cáo của các sở, ban ngành; các chủ đầu
tư thuộc ngân sách tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh quy định tại văn bản này được gửi
theo đường bưu điện (đối với văn bản có dấu); đồng thời gửi qua thư điện tử
theo địa chỉ [email protected]) của Sở Tài
chính (Phòng Tài chính Đầu tư XDCB).
V. Nội dung thẩm định
báo cáo quyết toán năm
1. Đối với các sở, ban
ngành thuộc tỉnh, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:
- Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch vốn, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch
được giao hàng năm.
- Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về kế
hoạch, danh mục, tên dự án và vốn thanh toán của từng dự án thuộc kế hoạch năm
trước được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh toán.
- Kiểm tra, so sánh số vốn thanh toán với
số vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục
thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
- Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu
vốn của các dự án.
- Kiểm tra, tổng hợp dự án hoàn thành
(bao gồm cả các hạng mục, tiểu dự án hoặc dự án thành phần hoàn thành thuộc các
dự án nhóm A) trong năm kế hoạch.
- Nhận xét về tình hình thực hiện, thanh
toán và quyết toán vốn trong năm, tình hình chấp hành chế độ chính sách và tình
hình khác.
- Các nhận xét khác.
2. Đối với cơ quan tài
chính
(Sở Tài chính, Phòng TC-KH)
- Kiểm tra, xác định sự phù hợp về tổng
nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương và
báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà nước.
- Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh
mục dự án giữa báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương và Kho bạc nhà
nước cùng cấp.
- Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn và số vốn
thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của các Bộ, ngành, địa phương
và Kho bạc nhà nước cùng cấp. Xác định số vốn được chuyển sang năm sau tiếp tục
thực hiện và thanh toán; số kế hoạch vốn hủy bỏ.
- Các nhận xét khác.
VI. Các nguyên tắc quyết
toán năm
1. Đối với Kho bạc nhà
nước:
Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết
toán là cuối ngày 31 tháng 1 năm sau.
Số vốn được thanh toán đến hết ngày 31
tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; số
vốn thanh toán sau ngày 31 tháng 01 năm sau được báo cáo vào quyết toán ngân
sách nhà nước năm sau.
2. Đối với chủ đầu tư
Thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết
toán là cuối ngày 31 tháng 1 năm sau và lập báo cáo quyết toán theo mẫu biểu số 01/CĐT.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
quyết định cho phép kéo dài thời hạn thanh toán sau thời hạn khóa sổ trên, thì
vốn thanh toán sau thời hạn khóa sổ được quyết toán vào ngân sách nhà nước năm
sau.
3. Vốn thanh toán được
đưa vào báo cáo quyết toán năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn được giao trong năm kế hoạch,
kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ
ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến thời hạn khóa sổ.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư được
giao có bố trí để thu hồi số vốn đã được ngân sách nhà nước ứng trước dự toán của
các dự án, số vốn quyết toán là tổng số thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết
niên độ quyết toán, bao gồm cả phần thanh toán khối lượng hoàn thành của kế hoạch
ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng xây dựng
cơ bản hoàn thành của các dự án đầu tư bằng nguồn thuộc kế hoạch năm trước được
phép chuyển năm sau chi tiếp, kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu, ghi chi
hay thanh toán bằng ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến thời hạn khóa
sổ.
c) Thanh toán từ ngày 01 tháng 02 năm kế
hoạch đến thời hạn khóa sổ các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các
năm trước chuyển sang năm kế hoạch.
4. Trường hợp các
dự án đầu tư thuộc kế hoạch thanh toán vốn đầu tư hàng năm được phép chuyển năm
sau chi tiếp, thì số vốn thanh toán đưa vào báo cáo quyết toán là số vốn thanh
toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến
hết thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách (31/01 năm sau). Vốn thanh toán sau
thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách năm trước được quyết toán vào ngân sách
năm sau.
5. Đối với số vốn
tạm ứng theo chế độ quy định chưa thu hồi không đưa vào quyết toán niên độ ngân
sách của năm kế hoạch, được chuyển sang ngân sách năm sau thanh toán và quyết
toán theo quy định của Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm và các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
6. Số liệu báo
cáo phải được phản ánh chi tiết theo nguồn vốn, trong đó chi tiết vốn trong nước
và vốn ngoài nước (nếu có).
Riêng đối với vốn ngoài nước, Kho bạc
nhà nước báo cáo quyết toán số vốn đã được hạch toán ghi thu ghi chi cho dự án;
chủ đầu tư báo cáo theo số vốn đã thanh toán cho dự án, trong đó chi tiết: số vốn
đã ghi thu, ghi chi và số vốn chưa ghi thu, ghi chi.
Trường hợp dự án áp dụng cơ chế vốn
ngoài nước được thanh toán như vốn trong nước hoặc dùng vốn trong nước thanh
toán cho kế hoạch vốn ngoài nước thì quyết toán vào vốn ngoài nước và ghi chú
rõ: vốn trong nước thanh toán cho kế hoạch vốn ngoài nước.
VII. Thời hạn gửi báo
cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
1. Thời hạn gửi báo cáo quyết toán năm:
a) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách tỉnh trực tiếp quản lý:
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án thuộc Sở,
Ban, ngành: Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB và gửi báo cáo quyết toán
năm về Sở, Ban, ngành trực tiếp quản lý, đồng thời gửi cho Sở Tài chính trước
ngày 28/02 năm sau.
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án trực thuộc
tỉnh, các doanh nghiệp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao làm Chủ đầu tư
các dự án sử dụng vốn đầu tư do tỉnh quản lý: Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB gửi Sở Tài chính trước ngày 28/02 năm sau.
- Các Sở, Ban, ngành trực thuộc tỉnh thẩm
định và tổng hợp báo cáo quyết toán năm của các chủ đầu tư trực thuộc, tổng hợp
lập báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Tài chính trước ngày 31/3 năm sau.
b) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách huyện, thành phố quản lý:
- Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án được
giao làm chủ đầu tư thuộc UBND huyện quản lý: Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư
XDCB và gửi báo cáo quyết toán năm về phòng Tài chính - Kế hoạch trước ngày
28/02 năm sau.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện,
thành phố thẩm định và tổng hợp báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Tài chính trước
ngày 31/3 năm sau.
c) Đối với vốn đầu tư XDCB thuộc ngân
sách xã, phường, thị trấn quản lý:
UBND xã, phường, thị trấn lập báo cáo
quyết toán năm gửi về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố trước ngày
28/02 năm sau.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổng hợp, lập
báo cáo quyết toán năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp hoặc UBND xã phường, thị
trấn:
- Đối với vốn đầu tư XDCB ngân sách cấp
tỉnh trước ngày 01/4 năm sau;
- Đối với vốn đầu tư XDCB ngân sách cấp
huyện và Ngân sách cấp xã trước ngày 15/3 năm sau.
2. Thời hạn thẩm định và thông báo kết
quả thẩm định quyết toán năm:
Trong thời gian 30 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận được hồ sơ theo quy định), Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thành phố hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết
toán năm đối với từng cơ quan, đơn vị theo quy định.
VIII. Trách nhiệm của
các cơ quan đơn vị trong quyết toán vốn đầu tư
1. Trách nhiệm của chủ
đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư
- Chịu trách nhiệm về số liệu được đưa
vào báo cáo quyết toán năm; tổng hợp, lập, thẩm định báo cáo quyết toán năm
theo hướng dẫn của văn bản này và gửi cơ quan tài chính đồng cấp đúng thời hạn
quy định tại mục VII.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ
khi nhận được thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài
chính), có trách nhiệm thực hiện và có văn bản giải trình về các kiến nghị
trong thông báo thẩm định quyết toán năm gửi cơ quan tài chính.
- Cơ quan cấp trên chủ đầu tư chịu trách
nhiệm xử lý các số liệu chênh lệch của từng dự án. Riêng số liệu thanh toán, phải
được đối chiếu, khớp đúng với số liệu của Kho bạc nhà nước.
2. Trách nhiệm của cơ
quan tài chính các cấp:
a) Trên cơ sở báo cáo quyết toán năm do
các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước các cấp lập, cơ quan tài chính thực
hiện việc thẩm định, thông báo kết quả thẩm định và tổng hợp vào quyết toán
ngân sách nhà nước các cấp theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp không nhận được đầy đủ các
báo cáo quyết toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến
nghị trong thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính) do đơn vị
dự toán cấp I (hoặc đơn vị cấp dưới trực thuộc, các chủ đầu tư) không thực hiện
đúng quy định về chế độ báo cáo quyết toán năm:
- Để đảm bảo thời gian quyết toán ngân
sách các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, căn cứ báo cáo quyết
toán năm của Kho bạc nhà nước, cơ quan tài chính kiểm tra, tổng hợp vào quyết
toán ngân sách nhà nước các cấp.
- Cơ quan Tài chính có quyền tạm đình chỉ
hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ việc thanh toán vốn đầu tư cho tới
khi nhận được báo cáo quyết toán năm, đồng thời có văn bản thông báo để đơn vị
biết và phối hợp thực hiện.
c) Trường hợp đã nhận được báo cáo quyết
toán năm (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình về các kiến nghị trong
thông báo thẩm định quyết toán năm của cơ quan tài chính), nhưng có chênh lệch
số liệu giữa báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I và Kho bạc nhà nước, cơ quan
tài chính căn cứ báo cáo quyết toán năm của Kho bạc nhà nước để thẩm định và tổng
hợp vào quyết toán ngân sách nhà nước các cấp.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài chính về
việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
theo niên độ ngân sách hàng năm trên địa bàn tỉnh Nam Định; các nội dung không
đề cập trong hướng dẫn này thực hiện theo quy định tại Thông tư số
210/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu
tư phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để hướng dẫn kịp thời và cùng phối hợp thực
hiện./.
Nơi nhận:
-
UBND tỉnh (để báo cáo);
- Như kính gửi;
- Phòng TC-KH các huyện, TP;
- KBNN huyện, TP;
- Lưu: VT, NS, ĐT.
|
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Chí Hiền
|