|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 18/2019/TT-BLĐTBXH tiền lương tiền hỗ trợ tập huấn đối với huấn luyện viên thể thao
Số hiệu:
|
18/2019/TT-BLDTBXH
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
Người ký:
|
Đào Ngọc Dung
|
Ngày ban hành:
|
08/11/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/TT-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11
năm 2019
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TIỀN LƯƠNG, TIỀN HỖ TRỢ TẬP HUẤN, THI ĐẤU, BẢO HIỂM
XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, CHẾ
ĐỘ KHI ỐM ĐAU, THAI SẢN, BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG
VIÊN THỂ THAO TRONG THỜI GIAN TẬP TRUNG TẬP HUẤN, THI ĐẤU
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Quan hệ lao động và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
chế độ khi ốm đau,
thai sản, bị tai nạn lao động đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện về
tiền lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ khi ốm đau,
thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với huấn luyện viên, vận động
viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với
huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi
đấu (sau đây gọi là Nghị định số 152/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Huấn luyện viên, vận động viên quy
định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
2. Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số
152/2018/NĐ-CP.
3. Cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số
152/2018/NĐ-CP.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Tiền
lương, tiền hỗ trợ tập huấn, thi đấu
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
152/2018/NĐ-CP đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng
tiền lương như sau:
a) Được hưởng nguyên tiền lương theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định số
152/2018/NĐ-CP.
b) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có mức tiền lương ngày của tháng trước
liền kề trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu thấp hơn mức tiền lương ngày
tương ứng của huấn luyện viên, vận động viên quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP thì được hưởng
khoản tiền bù chênh lệch giữa tiền lương ngày của tháng trước liền kề so với tiền
lương ngày quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 152/2018/NĐ-CP nhân với số ngày thực tế tập huấn, thi đấu
trong tháng.
c) Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có số ngày thực tế tập trung tập huấn,
thi đấu trong tháng vượt quá 26 ngày thì được bù thêm số tiền bằng tiền lương
quy định tại điểm a Khoản này chia cho 26 ngày nhân số ngày vượt.
d) Tiền lương trả cho huấn luyện
viên, vận động viên trong tháng được xác định bằng tiền lương quy định tại điểm
a Khoản 1 Điều này cộng với khoản tiền bù chênh lệch (nếu có) quy định tại điểm
b và điểm c Khoản này. Trường hợp số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu
vượt quá 26 ngày thì được hưởng thêm tiền hỗ trợ quy định tại Khoản 3 Điều này.
Ví dụ 1: Huấn luyện viên Nguyễn Văn A
của Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh T, từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 được xếp
lương ngạch huấn luyện viên, hệ số lương 3,66 với mức lương hiện hưởng là
5.453.400 đồng/tháng (3,66 x 1.490.000
đồng). Huấn luyện viên Nguyễn Văn A được triệu tập tập trung cho đội tuyển quốc
gia tại Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia Hà Nội, thời gian tập trung tập
huấn, thi đấu là 03 tháng, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019. Số ngày tập huấn thực tế trong tháng 12 năm
2019 của huấn luyện viên Nguyễn Văn A là 27 ngày. Tiền lương của huấn luyện
viên Nguyễn Văn A trong tháng 12
năm 2019 được xác định như sau:
Được hưởng nguyên tiền lương theo
tháng do Trung tâm Thể dục thể thao tỉnh T trả là 5.453.400 đồng.
Mức tiền lương ngày của huấn luyện
viên Nguyễn Văn A tháng 11 năm 2019 là 209.746 đồng/ngày (5.453.400 đồng/26 ngày) thấp hơn mức tiền lương ngày của chức danh
huấn luyện viên đội tuyển quốc gia quy định tại điểm b Khoản
2 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP là 165.254 đồng (375.000
đồng - 209.746 đồng). Theo đó, huấn luyện viên Nguyễn Văn A được hưởng khoản tiền
bù chênh lệch theo số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng 12
năm 2019 là 4.461.858 đồng (165.254 đồng x 27 ngày).
Huấn luyện viên Nguyễn Văn A có 01
ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu vượt 26 ngày, theo đó được hưởng bù
thêm số tiền là 209.746 đồng (209.746 đồng x 01 ngày).
Tổng tiền lương tháng 12 năm 2019 của
huấn luyện viên Nguyễn Văn A là 10.125.004 đồng (5A53.400 đồng + 4.461.858 đồng
+ 209.746 đồng). Ngoài ra, huấn luyện viên Nguyễn Văn A được hưởng thêm khoản
tiền hỗ trợ nêu tại ví dụ 3 Khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên quy định tại điểm b, điểm c và điểm d Khoản 1 Điều 2
Nghị định số 152/2018/NĐ-CP được hưởng tiền lương hoặc tiền hỗ
trợ tương ứng với từng chức danh theo số ngày thực tế tập trung tập huấn, thi đấu
quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Nghị định
số 152/2018/NĐ-CP.
Ví dụ 2: Vận động viên Trần Thị B được
cơ quan có thẩm quyền triệu tập tập huấn, thi đấu cho đội tuyển trẻ của tỉnh
trong thời gian 02 tháng, kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019. Thời gian tập huấn,
thi đấu thực tế trong tháng 12 năm 2019 của vận động viên Trần Thị B là 26
ngày. Tiền hỗ trợ của vận động viên Trần Thị B trong tháng 12 năm 2019 là
1.950.000 đồng (75.000 đồng/ngày x
26 ngày).
3. Huấn luyện viên, vận động viên quy
định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này có số ngày tập trung tập huấn, thi đấu trong
tháng vượt 26 ngày, thì ngoài tiền lương, tiền hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này còn được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn,
thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng. Khoản tiền hỗ trợ này bằng mức tiền lương
hoặc tiền hỗ trợ theo ngày quy định tại Khoản 2, Khoản 3
và Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP nhân với 200%
và nhân với số ngày thực tế vượt quá 26 ngày.
Ví dụ 3: Trường hợp huấn luyện viên
Nguyễn Văn A tại ví dụ 1 có số ngày tập trung tập huấn, thi đấu thực tế trong
tháng 12 năm 2019 là 27 ngày (vượt 01 ngày). Theo đó, huấn luyện viên Nguyễn
Văn A được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ là 750.000 đồng (375.000 đồng/ngày x 200% x 01 ngày).
Điều 4. Tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
1. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
152/2018/NĐ-CP được cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động
viên tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều
4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
2. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 152/2018/NĐ-CP trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu
đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp theo hợp đồng lao động tại cơ quan quản lý huấn luyện
viên, vận động viên thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với huấn luyện viên, vận động viên theo hợp
đồng lao động tại cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên trong thời
gian tập trung tập huấn, thi đấu theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên có trách nhiệm thông báo cho cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động
viên về số tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đối với huấn luyện viên, vận động viên và
số tiền đóng thuộc trách nhiệm của huấn luyện viên, vận động viên để cơ quan sử
dụng huấn luyện viên, vận động viên chuyển trả như sau:
Trường hợp thời gian tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng ít hơn hoặc bằng
50% số ngày làm việc bình thường của tháng theo hợp đồng lao động thì mức chuyển
trả của cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên tính bằng 50%
số tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng của cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận
động viên.
Trường hợp thời gian tập trung tập huấn, thi đấu trong tháng nhiều hơn 50% số
ngày làm việc bình thường trong tháng theo hợp đồng lao động thì mức chuyển trả
của cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên tính bằng số tiền đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
trong một tháng của cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên,
cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm chuyển số tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thuộc trách nhiệm của mình; đồng thời trích từ tiền lương của huấn luyện
viên, vận động viên số tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp thuộc
trách nhiệm của huấn luyện viên, vận động viên để chuyển cho cơ quan quản lý huấn
luyện viên, vận động viên.
d) Thời gian, hình thức chuyển số tiền
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quy định tại điểm b, điểm c Khoản này do cơ quan quản lý và cơ quan sử dụng
huấn luyện viên, vận động viên thỏa thuận, nhưng phải bảo đảm việc tham gia
đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm đối với vận động viên, huấn luyện viên theo quy
định.
3. Đối với huấn luyện viên, vận động
viên quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 152/2018/NĐ-CP trước khi được triệu tập tập huấn, thi đấu
mà không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động và tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho huấn luyện viên, vận động viên
theo quy định của pháp luật.
4. Đối tượng vận động viên quy định tại
điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy
định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
Điều 5. Chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu.
1. Huấn luyện viên, vận động viên ốm
đau, thai sản trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu thì được hưởng các chế
độ theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu
thì được hưởng các chế độ như sau:
a) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên thực hiện các chế độ theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều
6 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP.
b) Được cơ quan sử dụng huấn luyện
viên, vận động viên trả đủ tiền lương, tiền hỗ trợ quy định tại Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP khi phải nghỉ
tập huấn, thi đấu trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.
Trường hợp hết thời gian tập huấn,
thi đấu mà huấn luyện viên, vận động viên vẫn phải tiếp tục nghỉ việc để điều
trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phát
sinh trong thời gian tập huấn, thi đấu thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận
động viên tiếp tục trả đủ tiền lương, tiền hỗ trợ quy định tại Điều 3 Nghị định số 152/2018/NĐ-CP cho huấn luyện
viên, vận động viên cho đến khi điều trị ổn định, nhưng tối đa không quá 6
tháng kể từ ngày xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Cách tính tiền lương, tiền hỗ trợ trả
cho huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian nghỉ điều trị phục hồi chức
năng được thực hiện như trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu quy định tại
Điều 3 Thông tư này.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 23 tháng 12 năm 2019.
2. Các chế độ quy định tại Thông tư
này được áp dụng từ ngày 24 tháng 12 năm 2018 (ngày Nghị định số 152/2018/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Sở LĐTBXH tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Cổng TTĐT của Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT, Cục QHLĐTL.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
Circular No. 18/2019/TT-BLDTBXH dated November 8, 2019 guidance on implementation of wages, salaries, coaching and competition grants; social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance; sickness, pregnancy and occupational accident allowances, for coaches and athletes during the training and competition period
MINISTRY OF
LABOUR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.
18/2019/TT-BLDTBXH
|
Hanoi, November
8, 2019
|
CIRCULAR GUIDANCE
ON IMPLEMENTATION OF WAGES, SALARIES, COACHING AND COMPETITION GRANTS; SOCIAL
INSURANCE, UNEMPLOYMENT INSURANCE, OCCUPATIONAL ACCIDENT AND DISEASE INSURACE;
SICKNESS, PREGNANCY AND OCCUPATIONAL ACCIDENT ALLOWANCES, FOR COACHES AND
ATHLETES DURING THE TRAINING AND COMPETITION PERIOD Pursuant to the Government's Decree No.
14/2017/ND-CP dated February 17, 2017, defining the functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs; Pursuant to the Government’s Decree No.
152/2018/ND-CP dated November 7, 2018 on several allowances for coaches and
athletes during the training and competition period; Upon the request of the Director of the Labor
Relations – Salary Department; Minister of Labor, War Invalids and Social
Affairs hereby promulgates the Circular providing guidance on implementation of
wages, salaries, coaching and competition grants; social insurance,
unemployment insurance, occupational accident and disease insurance; sickness,
pregnancy and occupational accident allowances, for coaches and athletes during
the training and competition period. Article 1. Scope This Circular provides guidance on implementation
of wages, salaries, coaching and competition grants; participation in social
insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance;
sickness, pregnancy, occupational accident and disease allowances, for coaches
and athletes during the training and competition period under the provisions of
Article 3, 4, 5 and 6 in the Government's Decree No. 152/2018/ND-CP dated
November 7, 2018 regulating several allowances for coaches and athletes during
their concentrated training and competition (hereinafter referred to as Decree
No. 152/2018/ND-CP). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Coaches and athletes prescribed in clause 1 of
Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. 2. Entities supervising coaches and athletes
prescribed in clause 2 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. 3. Entities using coaches and athletes prescribed
in clause 3 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. 4. Other entities and persons involved in
implementation of regulations laid down herein. Article 3. Wages, salaries,
coaching and competition grants 1. Coaches and athletes referred to in point a of
clause 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP who are currently receiving wages and
salaries from the state budget shall be entitled to: a) Full amounts of wages and salaries as prescribed
in point a of clause 1 of Article 3 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. b) If a coach or athlete receives a daily wage rate
in the month immediately before being called up for training and competition
which is less than the respective daily wage rate applied to coaches and
athletes as prescribed in clause 2 and 3 of Article 3 in the Decree No.
152/2018/ND-CP, he/she shall be entitled to the difference between two
aforesaid rates, multiplied by the actual number of days during which he/she
participates in a training session and competition in the paid month. c) In case where the actual number of days of a
concentration training or competition in a month exceeds 26 days, he/she shall
receive an additional amount calculated by dividing the wage rate specified in
point a of this clause by 26 days multiplied to get the quotient which is then
multiplied by the number of excess days. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Example 1: Coach Nguyen Van A working for Sports
Center of T province since November 1, 2019 is paid according to the pay ranges
for coaches and pay coefficient of 3.66, and receives the sum of VND
5,453,400/month (3.66 x 1,490,000 dong). Coach Nguyen Van A is called up to
join the national team at National Sports Training Center in Hanoi for a
training and competition period of 03 months from December 1, 2019. The actual
timelength in December of 2019 during which Coach Nguyen Van A spends
participating in the training is 27 days. Coach Nguyen Van A’s wage paid in
December of 2019 is calculated as follows: He is paid 5,453,400 dong as a full amount of wage
per month by the Sports Center of the province T. He also receives the daily pay rate in November
2019 of 209,746 dong/day (5,453,400 dong/26 days) which is 165,254 dong
(375,000 dong - 209,746 dong) lower than the daily pay rate applied to the
national coach title as prescribed in point b of clause 2 of Article 3 in the
Decree No. 152/2018/ND-CP. Therefore, Coach Nguyen Van A is entitled to the
compensating differential amount per the actual number of days for the
concentration training and competition in December 2019 which equals 4,461,858
dong (165,254 dong x 27 days). As Coach Nguyen Van A spends 01 day in reality for
the training and competition in addition to the stated timelength of 26 days,
he is entitled to receive 209,746 dong (209,746 dong x 01 day) as the
compensating differential amount. His aggregate pay of December 2019 is 10,125,004
dong (5,453,400 dong + 4,461,858 dong + 209,746 dong). In addition, Coach
Nguyen Van A is paid an amount of grant stated in the example 3 in clause 3 of
Article 3 herein. 2. Coaches and athletes prescribed in point b, c
and d of clause 1 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP shall be
entitled to title-based wages or grants per the actual timelength during which
they participate in training or competition in accordance with clause 2, 3 and
4 of Article 3 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. Example 2: Athlete Tran Thi B is called up by a
competent entity to join a select youth team of a province for a training and
competition lasting for a period of 02 months from December 1, 2019. The actual
training and competition timelength in December 2019 of athlete Tran Thi B is
26 days. Training and competition grant paid to athlete Tran Thi B in December
2019 is 1,950,000 dong (75,000 dong/day x 26 days). 3. If any coach and athlete prescribed in clause 1
and 2 of this Article spends more than 26 days as his/her concentrated training
and competition timelength, in addition to wages and grants stipulated in
clause 1 and 2 of this Article, he/she may be entitled to an additional grant
amount for the number of excess training and competition days in the paid
month. Such amount shall be equal to the pay or grant rate per day prescribed
in clause 2, 3 and 4 of Article 3 in the Decree No. 152/2018/ND-CP multiplied
by 200% and the actual number of days exceeding the prescribed 26-day
timelength. Example 3: If coach Nguyen Van A mentioned in the
example 1 spends 27 days as the actual timelength of concentration training and
competition in December 2019 (1 day in excess), coach Nguyen Van A will be
entitled to an additional grant amount of 750,000 dong (375,000 dong/day x 200%
x 01 day). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Coaches and athletes specified in point a of
clause 1 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP shall continue to
participate in social insurance, unemployment insurance, occupational accident
and disease insurance with support from bodies supervising coaches and athletes
according to clause 1 of Article 4 in the Decree No. 152/2018/ND-CP. 2. If a coach or athlete prescribed in point b and
c of clause 1 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP is participating in
compulsory social insurance, unemployment insurance, occupational accident and
disease insurance under an employment contract at bodies supervising coaches
and athletes, their participation in these insurance programs shall be
regulated as follows: a) Bodies supervising coaches and athletes shall
continue to pay its contribution portions to entitle their coaches and athletes
to social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease
insurance under employment contracts that they have signed with coaches or
athletes during the concentrated training and competition timelength as
prescribed by law. b) Bodies supervising coaches and athletes shall be
responsible for informing entities using coaches and athletes of monthly
contribution amounts that they pay to social insurance, unemployment insurance,
occupational accident and disease insurance for coaches and athletes, and of
contribution amounts that coaches and athletes have to pay on the part of
coaches and athletes, in order for entities using coaches and athletes to
reimburse the former for both portions of contribution amounts calculated as
follows: If the concentrated training and competition
timelength in a month is 50% less than or equal to ordinary working days in
that month under employment contracts, the rate of reimbursement paid by bodies
using coaches and athletes shall account for 50% of total amount of
contributions to social insurance, unemployment insurance, occupational
accident and disease insurance in that month which is paid by bodies
supervising coaches and athletes. If the concentrated training and competition
timelength in a month is 50% greater than ordinary working days in that month
under employment contracts, the rate of reimbursement paid by bodies using
coaches and athletes shall be equal to total amount of contributions to social
insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance
in that month which is paid by bodies supervising coaches and athletes. c) Within the maximum duration of 10 working days
of receipt of notices from bodies supervising coaches and athletes, bodies
using coaches and athletes shall be responsible for transferring payments as
contributions to social insurance, unemployment insurance, occupational
accident and disease insurance on their part; withholding part of wages from
coaches and athletes to reimburse bodies supervising coaches and athletes for
their payment of contributions to social insurance, unemployment insurance,
occupational accident and disease insurance on the insurance policyholder’s
part. d) Time limits and forms of transfer of
contribution amounts paid for social insurance, unemployment insurance,
occupational accident and disease insurance as prescribed in point b and c of
this clause shall be negotiated between bodies supervising coaches and
athletes, and bodies using coaches and athletes, to the extent that coaches and
athletes are assured of insurance contribution and entitlement to insurance
benefits in accordance with regulations in force. 3. If, before being called up for a training
session and competition event, coaches or athletes prescribed in point b and c
of clause 1 of Article 2 in the Decree No. 152/2018/ND-CP are not required to
participate in mandatory social insurance, unemployment insurance, occupational
accident and disease insurance, bodies using coaches and athletes shall be
responsible for entering into employment contracts with them and ensuring that
these coaches and athletes have access to these insurance programs in
accordance with laws. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 5. Allowances granted
coaches and athletes in case of sickness, pregnancy, occupational accident and
disease occurring during the concentrated training and competition period 1. Coaches or athletes who get sick or pregnant
during the concentrated training and competition duration shall be entitled to
allowances and benefits prescribed in Article 5 in the Decree No. 152/2018/ND-CP.
2. Coaches and athletes afflicted with accidents
and diseases at work during the concentrated training and competition period
shall be entitled to the following allowances and benefits: a) They shall be entitled to allowances and
benefits referred to in point a, b, d and dd of clause 1, 2 and 3 of Article 6
in the Decree No. 152/2018/ND-CP which are granted by bodies using coaches and
athletes. b) They shall be entitled to wages, salaries and
grants specified in Article 3 in the Decree No. 152/2018/ND-CP which are paid
by bodies using coaches and athletes if they have to discontinue their training
or competition to receive medical treatment or recover their labor capacity
function. In case where, after the training and competition
period, coaches and athletes continue to receive medical treatment or labor
capacity rehabilitation therapies due to any occupational accident or disease
likely to occur during the training and competition period, bodies using
coaches and athletes shall remain to pay full wage and grant amounts prescribed
in Article 3 in the Decree No. 152/2018/ND-CP to coaches and athletes till
their stable health condition, but not longer than 6 months from the occurrence
date. Method of calculation of wages, salaries and grants
paid to coaches and athletes during the medical treatment and functional
rehabilitation duration shall be the same as the one used for calculation
thereof during the concentrated training and competition period according to
Article 3 herein. Article 6. Entry into force 1. This Circular shall enter into force on December
23, 2019. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In the course of implementation of this Circular,
if there is any difficulty, entities and units may send feedbacks to the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs to seek its timely
instructions on necessary modifications./. MINISTER
Dao Ngoc Dung
Circular No. 18/2019/TT-BLDTBXH dated November 8, 2019 guidance on implementation of wages, salaries, coaching and competition grants; social insurance, unemployment insurance, occupational accident and disease insurance; sickness, pregnancy and occupational accident allowances, for coaches and athletes during the training and competition period
2.087
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|