ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8/CT-UBND
|
Phú Thọ, ngày 19
tháng 6 năm 2024
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 3 NĂM 2025- 2027
Năm 2025 là năm có ý nghĩa quan
trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội giai đoạn 2021-2025. Dự báo tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới,
trong nước tiếp tục có xu hướng phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức.
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 22/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
các sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025, cụ thể như
sau:
I. YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2025.
1. Trên cơ sở các mục
tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế- xã hội, dự toán NSNN năm 2024, rà soát tiến
độ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2021-2025; tập trung
đánh giá đúng thực chất, đảm bảo tính khách quan, sát thực tiễn; nêu rõ kết quả
đạt được, khó khăn, hạn chế và nguyên nhân.
2. Việc xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và kế hoạch
tài chính NSNN 3 năm 2025- 2027 phải đảm bảo đúng quy định, phù hợp với khả
năng cân đối nguồn lực; ưu tiên phát triển kinh tế- xã hội để thực hiện cao nhất
các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2021- 2025.
II. NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2025 VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2025- 2027
1. Về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
a) Về phát triển kinh tế
- Tập trung thực hiện Nghị quyết
số 61-NQ/TU ngày 13/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư kinh doanh giai đoạn 2021-2025, thu hút các nguồn lực cho đầu
tư phát triển; chú trọng thu hút vốn đầu tư tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI). Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án hạ tầng trọng điểm,
các dự án tạo động lực, liên kết vùng. Tập trung triển khai có hiệu quả kế hoạch
đầu tư công và 03 chương trình MTQG.
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai 8
nhóm chính sách hỗ trợ khuyến khích sản xuất, hỗ trợ phát triển các sản phẩm đặc
sản, sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo Nghị quyết số 22/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Chú trọng phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao thu nhập/đơn vị diện tích; đẩy mạnh phát triển các dự án đầu
tư, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch theo chuỗi
liên kết. Hoàn thành nhiệm vụ xây dựng 04 xã đạt chuẩn NTM, 04 xã NTM nâng cao
và 02 xã NTM kiểu mẫu.
- Tập trung chỉ đạo, xử lý kịp
thời khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư, sớm đưa các dự án mới
đi vào hoạt động, đóng góp cho tăng trưởng, thu ngân sách và xuất khẩu. Chú trọng
thu hút các dự án mới đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế.
- Nâng cao chất lượng các ngành
dịch vụ logistics (vận tải, bốc xếp, kho bãi,...); ngân hàng, viễn thông,… Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án dịch vụ, du lịch trọng điểm tại Việt Trì,
Tam Nông, Thanh Thủy, Hạ Hòa. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả các mặt
hàng thiết yếu.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc quản lý sử dụng đất đai, khoáng sản, môi trường. Chỉ đạo hoàn thành
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2025 và giai đoạn 2021- 2025.
Hoàn thành đề án đo đạc, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính.
b) Về phát triển các lĩnh
vực xã hội
- Duy trì và nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện gắn với đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông, đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau tốt
nghiệp THCS, THPT, nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên ở các cấp học.
- Triển khai kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực năm 2025; chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. Tăng cường công tác xã hội hóa, các hoạt động liên kết giữa
cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
- Tăng cường năng lực hệ thống
y tế dự phòng và y tế cơ sở. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân; chú trọng công tác y tế dự phòng, đảm bảo nhu cầu trang thiết
bị, vật tư y tế, thuốc điều trị; phát triển đối tượng và mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm xã hội.
- Đẩy mạnh các hoạt động văn
hoá, thể thao, báo chí, văn học nghệ thuật, phát thanh truyền hình; chú trọng bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống. Duy trì phong trào thể dục thể
thao quần chúng, quan tâm phát triển thể thao thành tích cao.
- Thực hiện đầy đủ các chính
sách đối với người có công với cách mạng. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc,
tôn giáo. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình phát triển kinh tế- xã hội vùng dân tộc
thiểu số và vùng núi; đảm bảo nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội
- Tiếp tục triển khai Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021- 2025. Tăng cường quản lý, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trách nhiệm người đứng đầu trong thực thi công
vụ. Đẩy mạnh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham
nhũng.
- Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, gắn nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh với
phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế. Hoàn thành kế hoạch huấn luyện,
diễn tập phòng thủ cấp huyện năm 2025. Đẩy mạnh các biện pháp đấu tranh phòng,
chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
2. Về xây dựng
dự toán thu chi NSNN năm 2025
a) Về dự toán thu NSNN
năm 2025
- Dự toán thu NSNN năm 2025 xây
dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách và dự báo sát thực tế
tình hình năm 2024; trong đó tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch
chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu, miễn, giảm thuế, phí,
lệ phí, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền thuê đất và thực hiện lộ trình cắt giảm
thuế theo các cam kết quốc tế. Quyết liệt thực hiện các biện pháp quản lý, chống
thất thu trong kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản; quản lý có hiệu quả các
nguồn thu mới phát sinh trong điều kiện phát triển kinh tế số, giao dịch điện tử;
quyết liệt thu hồi nợ đọng thuế, kiểm soát hoàn thuế. Phấn đấu dự toán thu nội
địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết…) tăng 5-7% so với thực
hiện năm 2024 (sau khi loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính
sách).
- Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử
lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước (sau khi trừ đi các chi phí có liên quan) phải được
lập dự toán đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật. Thu
từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn
nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp được
thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 148/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của
Chính phủ.
b) Về dự toán chi ngân
sách địa phương năm 2025
- Dự toán chi NSNN năm 2025 được
xây dựng đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển, chi thường xuyên được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số
07-NQ/TW của Bộ Chính trị; các Nghị quyết số 18-NQ/TW và số 19- NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6 (Khóa XII) và Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022, Kết luận số
40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị.
Phấn đấu cân đối nguồn thu để
thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số
27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII). Thực
hiện công khai, minh bạch và đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí
theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu xác định
nhiệm vụ; đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến
triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát thực tế, hạn chế
tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
- Thực hiện công khai, minh bạch
và yêu cầu thực hiện phòng, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ
động rà soát các chính sách nhiệm vụ, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực
hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng để bố trí hoàn thành các nhiệm vụ,
chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn
NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chủ động rà soát các
chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo mức độ cấp thiết,
quan trọng và khả năng triển khai hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án,
đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở khả năng cân đối nguồn lực.
Công tác xây dựng, ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới phải đáp ứng sự cấp
thiết và có nguồn bảo đảm, dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
- Dự toán chi đầu tư phát triển
năm 2025 phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025,
các quy định của Luật NSNN, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý nợ công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước. Việc bố trí vốn
phải đảm bảo theo các nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số
26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ; các Nghị quyết: số
18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021; số 09/2022/NQ-HĐND , 10/2022/NQ-HĐND ,
11/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022, 16/2023/NQ-HĐND ngày 12/12/2023 của HĐND tỉnh.
- Dự toán chi thường xuyên đảm
bảo phù hợp với các quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
và các văn bản pháp luật có liên quan; Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị
về cơ cấu lại ngân sách Nhà nước, quản lý nợ công, các Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 6, 7 Khóa XII; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn
2021-2025, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021- 2025; các quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2022- 2025
và số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 2025 được cấp có thẩm quyền giao;
chính sách, chế độ, định mức chi NSNN; các đề án, nhiệm vụ theo phê duyệt của cấp
thẩm quyền,... Các cơ quan, đơn vị dự toán cấp tỉnh và các huyện, thành, thị
xây dựng dự toán chi thường xuyên và các chính sách an sinh xã hội theo đúng
các chính sách, chế độ hiện hành.
3. Về kế hoạch
tài chính NSNN 3 năm 2025-2027
Căn cứ quy định của Nghị quyết
số 07-NQ/TW, Kết luận số 28-KL/TW, Kết luận số 40-KL/TW của Bộ Chính trị và các
Nghị quyết: số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW, số 27-NQ/TW, số 28-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 6, 7 (khóa XII); Luật Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 43/2022/QH15
và văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính; trên cơ sở Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của HĐND tỉnh về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, Nghị quyết của
HĐND tỉnh về kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 và các văn bản hướng
dẫn, chỉ đạo khác; sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Kế hoạch
tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm 2025- 2027 và chương trình quản lý nợ 03
năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và
các văn bản hướng dẫn; các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập Kế hoạch
tài chính -ngân sách Nhà nước 03 năm 2025- 2027 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp theo quy định.
4. Một số
yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể
a) Về chi đầu tư phát triển:
Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2025, bao gồm dự toán chi cho các nhiệm
vụ, dự án thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 đã được cấp
có thẩm quyền giao và dự toán chi cho các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục
hồi và phát triển KT-XH, các dự án thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-
2025; trong đó:
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp
với các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của NSNN; phù hợp với phương
án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2021-2025, kế hoạch
và tiến độ triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát
triển KT-XH, kế hoạch tài chính, vay và trả nợ công 5 năm giai đoạn 2021- 2025.
- Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN
năm 2025 cho các nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện và giải
ngân của từng dự án, bảo đảm có thể phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày
31/12/2024.
- Đối với vốn nước ngoài, việc
bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ;
ưu tiên bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm
2025 và không có khả năng gia hạn.
- Đối với các nhiệm vụ, dự án
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển KT-XH: Bố trí đủ vốn theo tiến độ cam
kết; mức vốn bố trí cho dự án theo khả năng giải ngân và tiến độ thực hiện dự
án.
b) Xây dựng dự toán chi đối
với đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số
19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 và
Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên
tắc, tiêu chí và định mức chi thường xuyên NSNN năm 2022 và Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
c) Đối với các khoản chi
thực hiện các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạng mục công
trình trong dự án đã đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản, trang thiết bị
máy móc: Thực hiện theo các quy định hiện hành và Nghị định mới của Chính phủ
sau khi được ban hành.
d) Đối với các chương
trình mục tiêu quốc gia, căn cứ khả năng triển khai thực hiện năm 2024,
cơ chế phân cấp thực hiện, trình các bộ, cơ quan Trung ương chủ quản các chương
trình MTQG, xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2025 của từng chương trình, đảm
bảo phù hợp với hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương và tuân thủ các quy định
của pháp luật về NSNN, đầu tư công.
đ) Dự toán nguồn xử lý
tài sản công, sắp xếp, xử lý nhà đất, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập và tạo nguồn cải cách tiền lương: Sở Tài chính tham
mưu, hướng dẫn cụ thể sau khi Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn xây dựng
dự toán năm 2025.
e) Nguồn thu xổ số kiến
thiết: Dự toán sát nguồn thu (cả số thu được phân chia từ hoạt động xổ
số điện toán); tiếp tục sử dụng toàn bộ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho đầu
tư phát triển, trong đó ưu tiên cho giáo dục - đào tạo và lĩnh vực y tế.
g) Đối với bội chi, vay
và trả nợ của NSĐP:
- Đề xuất mức bội chi ngân sách
cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực
hiện đánh giá đầy đủ tác động của nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát
triển và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản
vay mới.
- Đối với các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, các chủ dự án chủ động phối
hợp với các cơ quan có liên quan để hoàn thiện các thủ tục, ký kết, bổ sung vào
kế hoạch trung hạn theo quy định; dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay
để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội chi NSĐP cho phù hợp. Bố trí nguồn để trả nợ
đầy đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn, các khoản vay từ nguồn Chính phủ
vay nước ngoài về cho vay lại.
IV. TIẾN ĐỘ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiến độ xây dựng kế hoạch
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND huyện,
thành thị, đơn vị dự toán cấp 1 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và kế hoạch đầu tư công năm 2025.
- Căn cứ Thông tư hướng dẫn và
số kiểm tra dự toán của Bộ Tài chính: Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành, thị, đơn vị dự toán cấp 1 xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025; kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2025-2027.
- Trước ngày 25/7/2024, các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và kế hoạch đầu tư công năm 2025 (gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính)
để tổng hợp trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính theo đúng quy định.
2. Tổ chức thực hiện
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư công năm 2025;
Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2025; phối hợp với Cục Thuế tỉnh
xây dựng và tổng hợp dự toán thu NSNN trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa
phương năm 2025, báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, trình Chính phủ và các bộ,
ngành Trung ương.
- Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành, thị căn cứ Chỉ thị này, hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính khẩn trương xây dựng các chỉ tiêu kinh tế- xã hội và lập dự toán thu,
chi ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách; báo cáo UBND tỉnh qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các cơ quan, đơn vị có liên quan có
trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.