ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2006/CT-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
26 tháng 12 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2007
Năm 2007 là năm đầu của thời kỳ ổn định ngân
sách địa phương, từ năm 2007 đến năm 2010. Thực hiện Nghị quyết số
109/2006/NQ-HĐND và Nghị quyết số 110/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang về dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ dự toán ngân
sách nhà nước năm 2007; Thông tư số 107/2006/TT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm
2007; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ tho, thị xã Gò Công (gọi chung là cấp huyện)
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 với các nội dung sau:
1. Năm 2007 là năm đầu của thời
kỳ ổn định ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước. Trong thời kỳ ổn định ngân
sách, thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã; ổn định số bổ sung cân
đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện và từ ngân sách cấp huyện cho
ngân sách cấp xã; các địa phương sử dụng nguồn thu được hưởng theo phân cấp và
số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi
của ngân sách cấp mình đã được phân cấp.
Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân
sách địa phương được sử dụng để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
do ngân sách nhà nước đảm bảo. Công tác quản lý, hạch toán các khoản thu, chi
ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất phải thực hiện đúng quy định
hiện hành của Nhà nước.
Từ năm 2007, nguồn thu từ xổ số kiến thiết không
đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà
nước; đồng thời sử dụng toàn bộ nguồn thu này để đầu tư các công trình phúc lợi,
xã hội quan trọng của địa phương.
2. Phân bổ và giao dự toán thu
ngân sách nhà nước:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2007 cho các đơn vị trực thuộc
và Ủy ban nhân dân cấp xã phấn đấu mức thu vượt 5% mức dự toán thu ngân sách được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải
trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2006; căn cứ các
Luật thuế, các chế độ chính sách thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng
lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu thực hiện các biện pháp nuôi dưỡng nguồn
thu, chống thất thu, gian lận thương mại, chống nợ đọng thuế ở các cấp ngân
sách.
3. Phân bổ và giao dự toán chi
ngân sách địa phương:
a) Phân bổ giao dự toán chi đầu tư phát triển phải
đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau:
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được
giao để hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm
2007; nợ đến hạn, bao gồm: khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình
kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng
thuỷ sản; nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc nhiệm vụ đầu
tư của ngân sách theo chế độ quy định, kể cả các khoản nợ vay đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc ngân sách đến hạn phải trả.
- Bố trí đảm bảo vốn đối ứng cho các công trình,
dự án sử dụng vốn ODA.
- Sau khi bố trí vốn để thực hiện những nhiệm vụ
trên mới bố trí vốn cho những dự án, công trình khởi công mới. Đối với các dự
án, công trình khởi công mới phải đảm bảo đầy đủ thủ tục đầu tư, đảm bảo nguồn
thực hiện theo chế độ quy định.
- Bố trí đúng mục tiêu, dự toán đối với những
công trình, dự án, nhiệm vụ từ nguồn ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu.
b) Phân bổ, giao dự toán chi phát triển sự nghiệp
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể phải đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Phân bổ dự toán chi ngân sách 2007 đối với
lĩnh vực giáo dục, đào tạo, không được thấp hơn mức dự toán chi được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
- Đối với các lĩnh vực: quốc phòng, an ninh, sự
nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự nghiệp kinh tế, quản lý hành chính
nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải cách tiền lương theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP , Nghị định số 118/2005/NĐ-CP và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP của
Chính phủ):
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chế độ chính
sách chi ngân sách, khối lượng nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của
địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chế độ chính
sách chi ngân sách, nhiệm vụ của từng lĩnh vực, yêu cầu thực tế của địa phương,
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách
năm 2007.
- Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách, các nhiệm vụ từ nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho địa
phương và nguồn cân đối ngân sách địa phương theo quy định.
4. Về bố trí ngân sách và thực
hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2007: Các đơn
vị địa phương tổ chức thực hiện theo Thông tư số 88/2006/TT-BTC ngày 29/9/2006
của Bộ Tài chính, trong đó chú ý các nội dung chủ yếu sau:
- Về nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung và điều chỉnh phụ cấp:
+ Các sở, ban, ngành cấp tỉnh trong phân bổ,
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc phải xác định và giao nhiệm vụ
thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên đảm bảo không thấp hơn mức tiết kiệm Ủy
ban nhân dân tỉnh giao để thực hiện cải cách tiền lương.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phân bổ giao dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác định
và giao nhiệm vụ tiết kiệm 10% chi thường xuyên của đơn vị, địa phương năm 2007
và đảm bảo tổng mức 10% tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách địa phương không
thấp hơn mức tiết kiệm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Ngân sách cấp huyện,
xã quản lý tập trung nguồn 10% tiết kiệm của các cơ quan đơn vị thuộc ngân sách
cấp mình (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và cơ
quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ) để thực hiện điều hòa chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh
phí thực hiện cải cách tiền lương của từng đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sử dụng 50% tăng
thu ngân sách so dự toán năm 2007 được Ủy ban nhân dân tỉnh giao (không kể số
tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất); Các đơn vị sử dụng ngân sách các cấp sử
dụng tối thiểu 40% số thu được để lại (trừ ngành y tế sử dụng tối thiểu 35% số
thu được để lại) để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
- Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để bảo đảm nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2007. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác định theo
các quy định trên của đơn vị sử dụng ngân sách các cấp và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền lương theo
quy định, tiếp tục chuyển nguồn này sang năm sau để tạo nguồn cải cách tiền
lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã bố trí nguồn dự phòng ngân sách cấp mình đảm bảo không thấp hơn mức dự phòng
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2007 để chủ động thực hiện công tác phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách về an ninh
- quốc phòng....Trường hợp nguồn dự phòng được bố trí trong năm 2007 của cấp
huyện, xã sử dụng chi cho các nội dung nêu trên không đủ thì tỉnh sẽ xem xét hỗ
trợ theo khả năng cân đối ngân sách.
6. Trường hợp Hội đồng nhân dân
quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi
tăng thêm (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dành tối thiểu 50%
thực hiện cải cách tiền lương; 50% còn lại sử dụng bổ sung dự phòng ngân sách địa
phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, thực hiện những nhiệm vụ,
chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định và xử lý thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
7. Tổ chức quản lý thu, tăng cường
chống thất thu:
Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, các cơ
quan thu có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác
thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật;
thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế; tổ chức đối thoại với doanh
nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh trong việc thực hiện các chính sách thuế của
Nhà nước. Tổ chức thực hiện các giải pháp kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, trốn lậu thuế; tổ chức kiểm tra và thu kịp thời, đầy đủ
các khoản nợ đọng ngân sách.
Cơ quan Thuế tăng cường công tác kiểm tra hoàn
thuế giá trị gia tăng, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ, đúng thời gian
quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng thời tổ chức thực
hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, nhằm chống gian lận trong việc hoàn
thuế, thu nộp ngân sách. Phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý nghiêm những
trường hợp vi phạm pháp luật về thu nộp ngân sách nhà nước.
8. Thực hiện chế độ thưởng vượt
thu đối với các huyện, xã với mức thưởng tối đa là 30% trên số vượt thu phần
ngân sách tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh và
ngân sách huyện, xã so với dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2007, nhưng
không vượt quá số tăng thu từ các khoản thu phân chia phần ngân sách tỉnh được
hưởng năm 2006. Việc sử dụng tiền thưởng, quản lý, hạch toán và thời gian báo
cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính.
Trường hợp số thu không đạt dự toán, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt
giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
9. Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các cấp sử dụng dự toán ngân sách được giao để thực hiện các nhiệm vụ được
giao và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh. Năm 2007 chỉ giải quyết các nhu cầu
chi ngoài dự toán cho các cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới, đối với các
trường hợp thiên tai xảy ra trên phạm vi rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả
năng cân đối ngân sách địa phương, những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách mới phát
sinh.
- Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp
thường xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công
trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời
quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chuyển vốn
cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa
được bố trí đủ vốn theo chế độ quy định.
- Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đẩy mạnh tổ chức, triển khai thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 24/04/2006 và thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày
17/10/2005 của Chính phủ.
10. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và tổ chức thực hiện công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các cấp tăng cường chỉ đạo và thường xuyên tổ chức, kiểm tra việc sử dụng ngân
sách đối với những đơn vị trực thuộc, đảm bảo chi ngân sách đúng chế độ, đúng
tiêu chuẩn, định mức, đúng dự toán được giao. Xử lý kịp thời, đầy đủ những vi
phạm, sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã
có kết luận bằng văn bản; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước,
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hành tiết
kiệm chống lãng phí về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tài chính.
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các cấp tổ chức chỉ đạo các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ quy chế tự
kiểm tra tài chính kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán
tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời
phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân
các cấp, các đơn vị dự toán, các đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị được ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện đúng, kịp thời chế độ công khai tài chính, ngân sách
theo đúng Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ
và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành trong năm ngân
sách 2007. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào
Chỉ thị này để chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh uỷ, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- VP.TU, VP. HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, P.TH, P.TM(Hiếu).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|