ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 10/CT-UBND
|
Thái Bình, ngày 11 tháng 07 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2014
Năm 2014 là năm có vị trí quan trọng
trong việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị
quyết 61/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày
25/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung
triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà
nước năm 2014, với nội dung chủ yếu như sau:
A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2014
1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc, trung
thực, khách quan tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên
cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các Nghị quyết của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2013 (trong đó chú trọng đánh giá tình hình triển khai và thực
hiện Chương trình hành động số 04/CTHĐ-UBND ngày
07/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Chỉ thị số 24/CT-UBND
ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường quản
lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ theo Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những
giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ): Đánh giá các kết quả đạt được,
những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân để có biện pháp khắc phục trong thời gian
tới.
2. Căn cứ vào các mục tiêu chủ yếu của
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 đã được Đại hội Đảng bộ và
Hội đồng nhân dân các cấp thông qua trong năm 2010, kết quả thực hiện kế hoạch
6 tháng đầu năm, dự kiến cả năm 2013 và dự báo tình hình trong nước, thế giới
trong thời tới để xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2014.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 phải gắn với khả
năng cân đối nguồn lực và đưa ra các giải pháp thực hiện khả thi của các cấp,
các ngành để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đề ra.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội năm 2014 và giai đoạn 5 năm 2011-2015, gắn với các nhiệm vụ, hoạt động
trọng tâm của cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
5. Việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải đảm bảo tính đồng
bộ, hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn
vị và các ngành, các cấp; bảo đảm tính công khai, minh bạch và hài hòa các mục tiêu trong xây dựng kế hoạch và phân bổ
nguồn lực, ngân sách nhà nước.
B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA
KẾ HOẠCH NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng quát:
Đẩy nhanh phát triển kinh tế -
xã hội với tốc độ cao hơn năm 2013, gắn với thực hiện tái cơ cấu
kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
gắn với xây dựng nông thôn mới; tăng cường thu hút đầu tư phát
triển sản xuất công nghiệp; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ và bảo vệ môi
trường; đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Giữ vững ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn.
II. Nhiệm vụ chủ yếu.
1. Về phát triển kinh tế.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai
đoạn 2013-2015. Tập trung thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách của
Nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính để hỗ trợ,
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Phấn
đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP năm 2014 khoảng 9,5-10%. Tổng giá trị sản xuất tăng khoảng 10,5-11% so với năm 2013; trong đó: sản xuất nông, lâm, thủy
sản tăng 4,3% (gồm trồng trọt tăng 0,5%, chăn nuôi tăng 6,7%, thủy
sản tăng 11%); công nghiệp - xây dựng tăng 12% (trong đó công nghiệp tăng 10%;
xây dựng tăng 22%); dịch vụ tăng 12%. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ. Nhiệm vụ cụ thể của các ngành, lĩnh vực như sau:
1.1. Về nông, lâm, thủy
sản và phát triển nông thôn: Tiếp
tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu giống cây trồng, cơ cấu
mùa vụ để phát triển cây màu, cây vụ đông; phấn đấu diện tích vụ đông đạt 40.000 ha trở lên. Giữ vững diện tích gieo cấy
lúa theo quy hoạch đã được phê duyệt; tăng diện tích lúa chất lượng cao chiếm
khoảng 35-40% diện tích gieo cấy; nâng tỷ lệ lúa gieo sạ. Đẩy mạnh đưa giống mới có năng suất, chất lượng cao và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật
vào sản xuất; chủ động kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh; đẩy nhanh cơ giới hóa
khâu gieo cấy, thu hoạch, bảo quản;
tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng thủy lợi giao thông nội
đồng gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục xây dựng mở rộng
phát triển mô hình “Cánh đồng mẫu” và khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản.
Phát triển mạnh
chăn nuôi trang trại, đặc biệt là chăn nuôi trang trại quy
mô lớn theo phương thức công nghiệp, hiện đại, gắn với chế biến tập trung và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chú trọng phòng trừ dịch bệnh
cho đàn gia súc gia cầm. Tiếp tục
phát triển thủy sản theo hướng bền vững và hiệu quả, gắn với
chế biến và thị trường tiêu thụ. Nâng
cao hiệu quả của các vùng nuôi trồng thủy sản nước ngọt tập
trung và diện tích nuôi thủy sản nước lợ hiện có. Thực hiện quai đê lấn biển, tạo quỹ đất mở rộng
diện tích nuôi trồng thủy sản mặn lợ; tiếp tục phát triển
nuôi ngao theo quy hoạch, đảm bảo hiệu quả, thúc đẩy phát triển nuôi trồng thủy sản; từng bước xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy
sản. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển các phương tiện đánh bắt xa bờ để đẩy
mạnh khai thác tầm trung và xa bờ gắn với bảo vệ, phát triển
nguồn lợi thủy sản và giữ gìn an ninh quốc phòng vùng biển.
Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, trong
đó tập trung phát triển sản xuất và hỗ trợ đầu tư cơ
sở hạ tầng nông thôn. Tiếp tục đổi mới nội
dung, phương thức tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp các ngành, đặc biệt là trách nhiệm của người dân trong mỗi nội dung xây
dựng nông thôn mới ở địa phương. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng
nông thôn mới. Phấn đấu năm 2014, có thêm 15 xã trở lên hoàn thành xây dựng
nông thôn mới.
1.2. Về sản xuất công nghiệp: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp về tháo gỡ khó khăn
trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường của Chính phủ
và các chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh, giúp các doanh nghiệp củng cố và mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án được chấp thuận đầu tư, sớm đưa vào sản xuất,
nhất là các dự án lớn của Trung ương đang triển khai đầu
tư trên địa bàn tỉnh để tăng cường năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh. Phấn
đấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 tăng từ 10% trở lên, từng bước lấy lại
đà tăng trưởng cao của ngành công nghiệp.
Nghiên cứu xây dựng và điều chỉnh, bổ
sung cơ chế chính sách theo hướng tập trung, liên kết để khuyến khích phát triển những sản phẩm công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh; chú
trọng phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông sản,
công nghiệp phụ trợ. Hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp, nhất là xây dựng khu xử lý nước thải tập trung đảm bảo quy định tại
Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ để đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư, ưu
tiên cho các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ cao,
đóng góp nhiều cho ngân sách địa phương. Tiếp tục khuyến
khích phát triển nghề và làng nghề, tạo việc làm và thu nhập
ổn định cho người lao động.
1.3.
Về dịch vụ: Tiếp tục triển khai
thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ của tỉnh đến năm 2020; phát triển đa dạng các loại
hình dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả.
Phấn đấu giá trị sản lượng khu vực dịch vụ tăng trưởng 12%
trở lên so với năm 2013.
Tăng cường xúc tiến thu hút đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại
theo hướng văn minh, hiện đại. Đẩy mạnh phát triển thương
mại, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản
phẩm; ưu tiên xúc tiến tiêu thụ sản
phẩm nông sản. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả hành
vi gian lận thương mại, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Thực
hiện tốt các giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa
của tỉnh, nhất là các thị trường mới tiềm năng. Phát triển
và nâng cao chất lượng các dịch vụ tín dụng ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn
thông và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác.
2. Về phát triển văn hóa - xã hội.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời
các chính sách an sinh xã hội của nhà nước và của tỉnh, nhất là đối với người
có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn. Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; củng cố và nâng cao hiệu quả công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm không để xảy ra dịch bệnh lớn và ngộ độc thực phẩm
đông người; đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
tuyến xã, đào tạo cho cán bộ y tế cơ sở và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến; từng bước giảm tình trạng quá tải bệnh
viện. Mở rộng số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các bậc học; kiểm soát việc dạy thêm, học thêm và quản lý thu chi theo đúng quy định,
không để xảy ra tình trạng lạm thu ở các đơn vị trường học. Tập trung đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; gắn kết có hiệu quả giữa việc
mở rộng quy mô với nâng cao chất lượng dạy nghề nhằm tăng cường đội ngũ lao động qua đào tạo cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy mạnh thị trường lao động, chú
trọng tạo việc làm ổn định, cải thiện môi trường và điều
kiện lao động, tăng thu nhập và nâng cao mức sống cho người
lao động. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về dân số -
kế hoạch hóa gia đình, việc làm và giảm nghèo. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông
tin, báo chí, xuất bản phục vụ công
tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Đẩy mạnh xã
hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa để huy động các nguồn lực
cho phát triển văn hóa xã hội.
3. Về phát triển khoa học công
nghệ, bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XI) về phát
triển khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế; Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2011-2015 và Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2012-2015. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học và công nghệ. Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng
điểm, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung
ương 7 (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ
về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả chương trình khắc phục và cải thiện ô
nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát tình trạng ô nhiễm
môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đông dân cư. Đầu tư, xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
4. Về cải cách hành chính và
phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải
pháp về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực canh tranh của tỉnh.
Triển khai thực hiện Đề án tổng thể
đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các
cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020; đề án cải cách
chế độ công vụ, công chức; tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; nâng cao chất lượng hoạt động Bộ
phận một cửa liên thông về đầu tư tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý
nhà nước gắn với đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính. Triển khai thực hiện có hiệu quả bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành
chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh.
Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực
quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn và tài sản nhà nước. Xử lý kịp thời,
nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm
kịp thời, đúng pháp luật, không để xảy ra tình trạng bức xúc, khiếu kiện vượt cấp.
5. Về quốc phòng, an ninh:
Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an
toàn xã hội. Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân
trong tình hình mới. Tăng cường công tác đấu tranh, phòng chống các loại tội phạm,
phòng chống ma túy. Thực hiện tốt các giải pháp cấp bách
kiềm chế gia tăng tai nạn giao thông.
III. Nội dung xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014
Năm 2014 là năm thứ 4 của thời kỳ ổn
định ngân sách (2011-2015) theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Trên cơ sở
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia các
khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương; xây dựng dự toán thu, chi đảm bảo
các yêu cầu sau:
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2014 trên địa bàn phải căn cứ mục tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015, khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội năm 2013, dự báo tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu năm 2014 đối với từng
ngành, từng lĩnh vực, năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đối
tượng nộp thuế trên địa bàn và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để
tính đúng, tính đủ các khoản thu ngân sách nhà nước năm 2014 đối với từng lĩnh
vực, từng sắc thuế theo chế độ. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động, ảnh
hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2014 theo từng địa bàn, lĩnh vực
thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu
do thực hiện các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế, miễn
tiền thuê đất và các chính sách thu mới của các cấp có thẩm quyền. Phấn đấu thu
nội địa năm 2014 (không kể thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân 12 - 13% so với
ước thực hiện năm 2013.
2. Dự toán chi ngân sách địa phương
năm 2014 được xây dựng trên cơ sở các quy định của pháp luật
về chế độ, chính sách chi hiện hành, yêu cầu kinh phí thực
hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án quan trọng thực hiện trong năm 2014 và
giai đoạn 2011-2015; căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo
phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa
phương, số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương cho
ngân sách địa phương đã được giao ổn định giai đoạn 2011 -
2015 và số bổ sung hỗ trợ theo khả năng cân đối của ngân sách Trung ương theo
quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
năm 2011 để xác định nguồn ngân sách địa phương. Trong phạm vi nguồn thu ngân
sách địa phương đã được xác định, xây dựng dự toán chi ngân sách địa phương cụ
thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần tập trung nguồn lực bảo đảm các
lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin, sự
nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội. Căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách địa phương, tình hình thực hiện dự toán đối với các khoản được bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương năm 2013, căn
cứ các chính sách và chế độ hiện hành, xây dựng dự toán chi thực hiện các dự
án, nhiệm vụ quan trọng, xây dựng dự toán số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Trung ương năm 2014 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước; trong đó, dự toán bổ sung có mục tiêu vốn đầu tư
được xác định trên cơ sở tiêu chí, định mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định
số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015; dự toán bổ
sung có mục tiêu kinh phí sự nghiệp căn cứ vào chế độ, chính sách đã quyết định
để bảo đảm nguồn thực hiện các chế độ, chính sách trong
năm 2014.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển
phải gắn chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2014. Việc
bố trí phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014 phải thực hiện theo
đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn
ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu
Chính phủ, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ và Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 01/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng
xây dựng cơ bản tại các địa phương; đảm bảo bố trí tập trung, không dàn trải, sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên, trong đó ưu tiên các công trình đã hoàn thành, bàn
giao, đưa vào sử dụng từ năm 2013 trở về trước chưa bố trí
đủ vốn; thanh toán nợ và hoàn trả các khoản vốn ứng trước
theo đúng quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các công trình chuyển tiếp dự kiến
hoàn thành trong năm 2014; các chương trình, dự án quan trọng, cấp bách có ý
nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; các dự án sử dụng vốn
trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 chưa bố trí đủ vốn để hoàn thành; hạn
chế các dự án khởi công mới, chỉ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thật sự
cấp bách khi đã xác định rõ nguồn vốn, khả năng cân đối vốn, có đủ thủ tục đầu
tư theo quy định và đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản theo Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất:
Các địa phương xây dựng dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2014
phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được duyệt, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất,
giao đất và nộp tiền sử dụng đất, dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính được
gia hạn chuyển nộp trong năm 2014; đồng thời lập phương án bố trí dự toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản tương ứng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, các dự án tái định cư, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng; trích lập Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ; ưu tiên bố trí kinh phí cho công
tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị quyết của Quốc
hội.
4. Nguồn thu từ xổ số kiến thiết được
sử dụng cho đầu tư các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn, trong đó tập
trung cho các lĩnh vực giáo dục, y tế theo đúng quy định của Nhà nước.
5. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phải đảm bảo việc bố trí, sử dụng ngân
sách nhà nước tiết kiệm và hiệu quả; phân bổ ngân sách đúng mục tiêu, đúng chế
độ, đúng đối tượng; quản lý sử dụng ngân sách phải chặt chẽ, có chế độ báo cáo,
kiểm tra, kiểm toán, tránh xảy ra thất thoát lãng phí; chủ động tính toán dành
nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2014 theo quy định.
6. Cùng với việc xây dựng dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014, các cấp, các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả đạt được và những
yếu kém trong quản lý điều hành thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013; đánh giá
tình hình quyết toán vốn dự án đầu tư hoàn thành (số dự án đã hoàn thành nhưng
chưa duyệt quyết toán đến hết tháng 6/2013 và dự kiến sẽ quyết toán đết hết năm
2013); tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết
toán và kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2012 theo đúng quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; tiến hành xử lý, giải quyết những tồn tại đã được cơ
quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị.
C. PHÂN CÔNG THỰC
HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Phân công thực
hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng các phương án, các cân đối lớn; hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổng hợp
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014 của tỉnh báo
cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức làm việc với các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm 2014.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn
quy hoạch, vốn đầu tư phát triển báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định để tổ chức thực hiện.
2. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, các
đơn vị dự bị, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và lập
dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan
xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 để trình Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
chủ động xử lý những phát sinh, vướng mắc theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý, đồng thời tổng hợp kết quả thực hiện xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh theo định kỳ (6 tháng, hàng năm)
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự
toán ngân sách nhà nước năm 2014 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước năm
2014 của ngành, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung của tỉnh trình cấp có thẩm quyền
quyết định.
II. Tiến độ xây dựng kế hoạch:
- Đầu tháng 7/2013, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu
tư từ NSNN và dự toán NSNN năm 2014.
- Trước ngày 18/7/2013, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố gửi báo cáo kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch đầu tư từ NSNN và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2014 về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành Trung
ương.
- Trước ngày 20/7/2013, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn thiện báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Kiểm
toán nhà nước.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính làm việc với các Bộ, ngành Trung ương; đảm bảo thời gian tổng
hợp, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền và trình Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách nhà nước năm
2014 để giao cho các đơn vị triển khai thực hiện.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực
hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh;
- Lưu: VT, TM, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|