ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/CT-UBND
|
Quảng Bình, ngày 05 tháng 07 năm 2013
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NĂM 2014
Năm 2014 là năm thứ tư thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Đây là năm có vị trí quan trọng
trong việc tạo đà tăng trưởng, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 đã đề
ra. Để thực hiện tốt Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 đạt chất lượng
và tính khả thi cao, UBND tỉnh yêu
cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
triển khai xây dựng kế hoạch năm 2014 với những nội dung chủ yếu sau:
A- YÊU CẦU
TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2014
1. Tổ chức
đánh giá nghiêm túc, sát tình hình thực tế việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; các Nghị quyết, Quyết định của Chính
phủ, các bộ, ngành Trung ương; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, các quyết định, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2013, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Việc đánh giá phải so sánh với mục
tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015;
phân tích làm rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để có biện pháp khắc phục
trong thời gian tới.
2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2014 phải
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 -
2015 đã đề ra; tình hình quốc tế, trong nước và trên địa bàn tỉnh; đồng thời
phải gắn với đặc điểm, lợi thế của từng ngành, từng địa phương để đảm bảo tính
khả thi cao.
3. Xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước năm 2014 phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014 và giai
đoạn 2011-2015, gắn với các nhiệm
vụ, hoạt động trọng tâm của cơ
quan, đơn vị, địa phương theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Phải đảm bảo tính đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành; ở cấp xã phải được bàn bạc cụ thể, lấy ý kiến rộng rãi của cộng đồng dân
cư để bản kế hoạch đảm bảo chất lượng,
có hiệu quả, tính khả thi cao và tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch.
B- MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2014
I. Mục tiêu tổng
quát: Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn
với việc giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu kinh tế và đổi mới mô hình
tăng trưởng. Đẩy mạnh và làm tốt hơn nữa công tác quy hoạch xây dựng, quản lý đô thị và xây dựng nông thôn mới, gắn với bảo vệ tài nguyên
và môi trường. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển các lĩnh vực văn
hóa - xã hội. Bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội.
II. Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội
1. Nhiệm vụ phát triển kinh tế
- Thực hiện đồng
bộ các chỉ đạo, giải pháp của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,
thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, tạo đà tăng trưởng. Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế từ 7,5 - 8%.
- Nhất quán mục
tiêu tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước,
kiểm soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước. Tăng
cường quản lý, giám sát có hiệu quả việc sử dụng vốn và tài sản các công ty nhà
nước.
- Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường cung cấp thông tin hỗ trợ doanh
nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký kinh doanh nhằm tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ trong việc quản lý và giám sát các doanh
nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp, xây dựng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, nhất là các sản phẩm
có lợi thế của tỉnh. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp công nghiệp
để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh nhất
là về tín dụng, thị trường tiêu thụ.
- Tiếp tục thực
hiện các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi một cách hiệu quả, bền vững, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng khai thác hải sản hợp lý, phát triển đánh bắt xa bờ. Chuyển đổi nuôi trồng một số
loại thủy hải sản mới, có giá trị kinh tế cao,
phù hợp với nhu cầu thị trường. Đẩy mạnh việc thành lập các tổ, đội hợp tác
trên biển.
- Tích cực
tìm kiếm, mở rộng thị trường để đẩy
mạnh xuất khẩu. Khai thác tốt thị trường nội địa, chú trọng phát triển thị trường
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị
trường, chống gian lận thương mại. Đẩy mạnh phát triển du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
- Huy động tối
đa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư. Ưu tiên vốn cho các
công trình trọng điểm có tác động
lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới; các công trình hoàn
thành, đưa vào sử dụng trong năm 2014.
Nâng cao năng lực các chủ đầu tư, đặc biệt là các chủ đầu tư cấp xã; kiện toàn hoạt động của các đơn
vị tư vấn. Tập trung giải ngân nhanh các nguồn vốn. Tăng cường công tác giám sát đánh giá
đầu tư và kiểm soát chặt chẽ việc tạm ứng vốn trong đầu tư và xây dựng.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo dõi, đánh giá việc triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014.
2. Nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội
- Triển khai
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và kết luận của Hội nghị TW 6
(khóa XI). Tập trung phát triển
nguồn nhân lực. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh thực
hiện xã hội học tập. Nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục, nhất là giáo
dục tiểu học, phổ thông cơ sở. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm. Đổi mới
giáo dục đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp theo hướng tăng tính tự chủ cho cơ sở giáo dục. Thực hiện các
biện pháp nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề.
- Đẩy mạnh
triển khai Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6
(khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Ưu
tiên nguồn lực thực hiện các đề tài phù hợp với yêu cầu của tỉnh, tập trung vào
các chương trình kinh tế, xã hội trọng điểm. Tăng cường quản lý bảo hộ, sở hữu
trí tuệ. Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp để tạo thêm giá trị gia tăng
cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường
công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tích cực triển khai công tác y tế dự phòng để chủ động phòng,
chống các dịch bệnh nguy hiểm. Mở
rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế xuống tuyến dưới. Tiếp tục thực
hiện tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho các bệnh viện,
trạm y tế. Thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân và các biện pháp giảm quá
tải bệnh viện. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế. Quản lý chặt chẽ giá thuốc
và chất lượng thuốc chữa bệnh.
- Phát triển
đồng bộ, toàn diện các lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
tăng cường hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao các cấp.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa". Tăng cường
công tác quản lý và huy động các nguồn lực xã hội cho các lễ hội, hoạt động văn hóa, thể thao. Triển khai các hoạt động kỷ
niệm 410 năm thành lập tỉnh Quảng Bình, 25 năm tái lập tỉnh, 55 năm Đường Trường Sơn. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình...
- Triển khai
Bộ Luật Lao động sửa đổi và Pháp lệnh ưu đãi người có công sửa đổi. Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động; chú trọng tạo việc làm ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động. Thực hiện có hiệu quả các chính
sách bảo trợ xã hội, an sinh xã hội,
hỗ trợ thiết thực cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người già cô đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu
số. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án
phát triển KT-XH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện Minh Hóa.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2011-2020 và Chương trình quốc gia
bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015.
Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và phát triển lành mạnh cho trẻ em, thanh thiếu niên. Từng bước bảo
đảm bình đẳng giới; thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến về giới trong đời sống xã hội.
- Tập trung
giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội bức xúc, đặc biệt là tội phạm ma túy, tai nạn giao thông và những tiêu cực khác.
3. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững:
Triển khai Nghị quyết TW7 (khóa XI) về
chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp
bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả QH sử dụng đất giai đoạn
2011 - 2020 với KH sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm
soát chặt chẽ việc quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi
trường; chấn chỉnh tình trạng khai
thác trái phép, vi phạm các quy định
về ký quỹ phục hồi môi trường sau khai
thác. Nâng cao khả năng phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiếp tục giải quyết tình trạng suy thoái ô
nhiễm môi trường. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt công tác
phòng, chống cháy rừng.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, tập trung vào
đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; triển khai Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức và Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ
sở dữ liệu liên quan đến quản lý
dân cư giai đoạn 2013-2020; tăng cường công khai, minh bạch trong chế độ công vụ.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công
chức, đổi mới phong cách làm việc, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và trách nhiệm. Nâng cao hiệu lực quản lý và điều
hành của chính quyền các cấp, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
5. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí khiếu nại tố cáo
Triển khai thực hiện Chương trình
hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí giai đoạn 2013-2015 tỉnh Quảng
Bình. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống tham nhũng, lãng
phí. Tăng cường công tác đấu tranh
phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản
lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản Nhà nước. Kiện toàn,
nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường công tác thanh
tra các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các
công trình, dự án. Xử lý kịp thời,
nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo, hạn chế thấp nhất
các vụ khiếu nại tố cáo đông người.
6. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng - an ninh; tổ
chức thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, tăng cường bảo vệ vững chắc
chủ quyền an ninh biên giới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh
toàn diện. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
quan tâm đặc biệt đến các vùng, địa
bàn trọng điểm về an ninh, chính trị. Hoàn thành công tác cắm mốc biên giới đảm
bảo an ninh biên giới, đất liền và an toàn trên biển. Nâng cao hiệu quả công
tác đối ngoại, tăng cường công tác hợp tác quốc tế, tạo môi trường ổn định và tranh thủ các
nguồn lực đầu tư từ bên ngoài vào
tỉnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thông tin,
tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
II- Nhiệm vụ xây
dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2014
1. Dự toán thu
ngân sách nhà nước phải được xây dựng
tích cực trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu năm 2013, đồng thời dự báo, đánh giá tình hình đầu
tư, phát triển sản xuất kinh doanh và hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu
năm 2014 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, địa bàn, các cơ sở kinh tế. Tính
toán các yếu tố tăng, giảm thu do thực hiện các Luật thuế mới sửa đổi, bổ sung;
các khoản thuế được miễn, giảm, giãn theo chính sách của Trung ương. Chú trọng những nguồn thu mới để tính đúng, tính đủ
các nguồn thu, khoản thu. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai
thuế của các tổ chức, cá nhân. Chỉ
đạo quyết liệt, chống thất thu nợ đọng thuế từ các năm trước, trốn lậu thuế,
các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu phát
hiện qua thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán.
Dự toán thu ngân sách nội địa toàn tỉnh
được xây dựng với mức phấn đấu tăng tối thiểu 10-12% so với ước thực hiện năm
2013 (không kể thu tiền sử dụng đất, loại trừ việc gia hạn, miễn, giảm thuế
theo quy định của Chính phủ).
2. Dự toán
chi ngân sách năm 2014 được xây dựng trên quan điểm triệt để tiết kiệm, chống
lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm cần thực hiện năm
2014, lập dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi hiện hành.
Căn cứ vào nguồn thu ngân sách địa
phương được hưởng theo phân cấp, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách; số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để xác định nguồn ngân sách địa
phương. Trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương đã được xác định, xây dựng
dự toán chi ngân sách địa phương cụ thể đối với từng lĩnh vực chi, trong đó cần
tập trung nguồn lực bảo đảm các chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm, các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ,
y tế, văn hóa thông tin, sự nghiệp môi trường theo các Nghị quyết của Đảng, của
Quốc hội.
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách
năm 2014 đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ cụ thể được thực hiện như sau:
a. Chi
đầu tư phát triển:
- Trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015, xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chi đầu tư phát triển kế hoạch năm 2014 phải phù hợp với kế
hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013-2015 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011-2015. Bố trí vốn đúng mục tiêu, tập trung, thời gian hoàn
thành dự án theo quy định.
- Thực hiện
đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến
độ các dự án trọng điểm của tỉnh; tiếp tục ưu tiên bố trí đủ vốn đầu tư cho
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ và xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên bố
trí vốn trả nợ các công trình đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành trong
năm 2014; vốn đối ứng cho các dự
án ODA theo tiến độ thực hiện dự án; bố trí hoàn trả các khoản vốn ứng trước đến
hạn phải trả. Số vốn còn lại bố
trí cho các dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt.
- Hạn chế tối
đa việc bố trí vốn cho các dự án khởi công mới. Kế hoạch năm 2014 chỉ bố trí vốn
cho các dự án thật sự cấp bách và đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định; đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành 5 năm. Chỉ được bố trí vốn
cho các dự án khởi công mới sau khi đã bố trí đủ vốn để xử lý nợ đọng xây dựng
cơ bản theo quy định tại Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Khi xây dựng
dự toán chi, cần sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, theo mức độ cần thiết và khả năng
hoàn thành nhiệm vụ trên cơ sở nguồn
lực được phân bổ.
b. Chi
thường xuyên:
- Xây dựng dự
toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa thông tin, môi trường theo quy định. Ưu tiên
chi cải cách tiền lương, đảm bảo an sinh xã hội, chi quản lý hành chính nhà nước.
- Sắp xếp, cơ
cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước. Tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng
cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực phát triển sự nghiệp công.
- Các sở,
ngành, địa phương lập dự toán chi thường xuyên đúng tính chất nguồn kinh phí,
triệt để tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm chi mua sắm phương tiện, trang thiết
bị đắt tiền, hạn chế tối đa tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tiếp khách, đi
công tác trong và ngoài nước; dự toán chi cho các nhiệm vụ này không tăng so
năm 2013 (sau khi đã tiết kiệm 30% dự toán năm 2013).
- Bố trí dự
phòng ngân sách theo quy định để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh
và thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
c. Thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia:
- Thực hiện
sơ kết tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011-2013 và đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013. Đánh giá cụ thể, chi tiết từng chương
trình, dự án, có so sánh với mục tiêu, yêu cầu, kế hoạch đề ra; phân tích
kỹ những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục của năm 2013 và
đề xuất các giải pháp khắc phục năm 2014.
- Các ngành,
địa phương, đơn vị xây dựng phương án phân bổ dự toán chi chương trình MTQG phải
trên cơ sở, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án công trình đã hoàn thàn, bàn giao đưa vào sử dụng
trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014,
các dự án chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ; hạn chế tối đa bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi hội nghị, hội thảo, sơ
kết, tổng kết, chi tham quan, học tập; không bố trí kinh phí đoàn ra trong chi
thường xuyên của các chương trình mục tiêu quốc gia.
d. Đối với vốn trái phiếu Chính phủ:
Trên cơ sở kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và năm 2012 đã giao, các sở, ban ngành, địa
phương:
- Rà soát, điều
chỉnh quy mô dự án phù hợp với tổng mức đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ đã được
phân bổ, trong đó tách riêng phần
tổng mức đầu tư đối với các hạng mục
chưa khởi công phải giãn, hoãn tiến độ thực hiện sang giai đoạn sau năm 2015.
- Đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ 2012-2013; dự kiến điều
chỉnh vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 (nếu thấy cần thiết) để đảm
bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
- Dự kiến kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm
2014 theo hướng ưu tiên bố trí vốn
cho các dự án hoàn thành năm 2013 trở về trước, dự kiến hoàn thành năm 2014 thuộc danh mục vốn Trái phiếu
Chính phủ giai đoạn 2012-2015. Mức
vốn bố trí của từng dự án không vượt quá mức vốn còn lại của dự án sau khi trừ
đi vốn Trái phiếu Chính phủ đã ứng năm 2013 trở về trước (nếu có).
đ. Về cơ chế tạo nguồn để cải cách tiền lương
Bố trí ngân sách và các nguồn tài
chính khác để thực hiện cải cách
tiền lương theo các nguyên tắc đã
áp dụng trong năm 2013. Trong năm 2013, ngân sách các cấp chính quyền địa
phương phải dành tối thiểu 50% số
tăng thu năm 2013 so với dự toán tỉnh
giao, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên tối thiểu 10% không kể tiền lương và
các khoản có tính chất lương. Yêu cầu các Sở ban ngành, địa phương, đơn vị sử dụng
ngân sách chủ động tiếp tục thực hiện đầy đủ, đúng quy định các biện pháp tạo
nguồn cải cách tiền lương.
e. Đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Thực hiện lập dự toán đầy đủ theo đúng
trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, các
nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng vốn
ODA, quy trình giải ngân theo hiệp định đã ký kết, trong đó chú ý lập nhu cầu vốn
ODA, vốn đối ứng, theo tính chất nguồn vốn chi đầu tư XDCB và chi sự nghiệp, bảo
đảm phù hợp với tiến độ giải ngân trong năm 2014. Ưu tiên bố trí đủ vốn đối ứng
các dự án ODA theo tiến độ giải ngân của các dự án.
Toàn bộ nguồn vốn vay, viện trợ cho mục
tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu
được cân đối chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chi chung của
ngân sách nhà nước, trong đó có chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và đầu tư các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
g. Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất: Trên cơ sở tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp
tiền sử dụng đất, các ngành, địa phương chủ động dự kiến số thu, khả năng thực hiện, lập phương án bố trí dự toán
chi đầu tư phát triển tương ứng với nguồn thu để đầu tư cho các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các
dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, ưu tiên bố trí đủ kinh
phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai và Nghị quyết của Quốc hội. Chủ động phân bổ, lập Quỹ phát triển đất theo
quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
h. Đối
với nguồn thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết: Thực hiện
quản lý thu, chi qua ngân sách nhà nước (không đưa vào cân đối ngân sách nhà nước)
và để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội, trong đó tập trung cho lĩnh vực
giáo dục đào tạo, y tế, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn theo quy định.
i. Xây dựng kế
hoạch huy động và trả nợ (cả gốc và lãi) cho đầu tư phát triển: Thực hiện theo đúng quy định, đảm bảo số dư nợ huy động bao gồm cả dự
kiến trong năm không vượt quá 30% dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân
sách cấp tỉnh.
3. Cùng với
việc xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước năm 2014, các sở, ban, ngành, địa
phương chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả, những yếu kém trong quản lý
điều hành thu, chi ngân sách năm 2013, tập trung chỉ đạo thực hiện công tác quyết
toán năm 2012.
4. Trong quá
trình xây dựng dự toán ngân sách năm 2014, các sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thành phố cần quán triệt Quyết định số
25/2006/QĐ-TTg ngày 26/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ và chương trình hành động
của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2013-2015, đảm bảo
xây dựng dự toán, bố trí, sử dụng ngân sách thực sự tiết kiệm, có hiệu quả.
B- TIẾN ĐỘ XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Tiến
độ xây dựng kế hoạch
- Cuối tháng
6/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách năm 2014, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 cho các
sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thành phố.
- Trước ngày
10/7/2013 các sở, ban ngành, các huyện, thành phố xây dựng và tổng hợp kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014; kế hoạch đầu tư vốn
trái phiếu Chính phủ năm 2014 và gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp:
- Trước ngày
15/7/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu
Chính phủ năm 2013; Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2014.
- Trước ngày 20/7/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2014, kế
hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và hoàn chỉnh báo cáo gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Trước ngày
10/9/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh tiếp
thu ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Bộ, ngành liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách năm 2014, kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
- Trước ngày
31/10/2013, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên
quan trên cơ sở tổng mức vốn được thông báo, tham mưu UBND tỉnh dự kiến danh mục và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Trước ngày
10/12/2013, UBND tỉnh quyết định phương án phân bổ, giao kế hoạch, dự toán ngân
sách, kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ cho các sở, ban, ngành, huyện, thành phố trên cơ sở nhiệm vụ và dự
toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Tài chính.
Trước ngày 31/12/2013, các Sở, ban,
ngành, các huyện, thành phố quyết định phân bổ, giao dự toán thu, chi ngân sách
cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được UBND tỉnh giao.
2. Phân
công thực hiện
a) Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính tính toán; xác định các phương án, các cân đối lớn để làm
cơ sở hướng dẫn cho các Sở, ban
ngành, đơn vị, các địa phương xây dựng kế hoạch năm 2014.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014,
kế hoạch đầu tư phát triển năm 2014.
- Chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển
năm 2014, kế hoạch vốn trái phiếu
Chính phủ năm 2014.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, các Sở quản lý Chương trình MTQG tổng hợp và phân bổ dự
toán chi Chương trình MTQG năm 2014.
- Chủ trì tổ
chức làm việc với các Sở, ngành và các huyện, thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đầu tư phát triển năm 2014.
b) Sở
Tài chính:
- Hướng dẫn
các Sở, ban ngành, địa phương đánh
giá tình hình thực hiện dự toán
ngân sách năm 2013 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2014. Dự kiến cân đối
ngân sách Nhà nước năm 2014.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư dự kiến
phân bổ vốn quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành và kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi
thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2014, dự kiến chi bổ
sung có mục tiêu năm 2014 từ Ngân sách Trung ương cho tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các
đơn vị liên quan xây dựng và tổng
hợp dự toán NSNN năm 2014, phương án phân bổ ngân sách Trung ương năm 2014 để trình UBND tỉnh và HĐND tỉnh. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối nguồn vốn và xây dựng kế hoạch đầu tư 2014 từ NSNN theo quy định.
- Chủ trì tổ
chức làm việc với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố về dự toán NSNN năm 2014.
c) Các
Sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố
- Tiến hành
xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
năm 2014, kế hoạch vốn NSNN và Trái phiếu Chính phủ năm 2014, đề xuất các giải
pháp và cơ chế chính sách nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Chủ động phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trong việc triển khai nội dung,
phương pháp xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách
năm 2014, kế hoạch đầu tư phát triển
năm 2014, kế hoạch vốn Trái phiếu Chính phủ năm 2014 của địa phương, đơn vị; có
kế hoạch làm việc với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để báo cáo đầy đủ tình hình, dự kiến kế hoạch cho sát
đúng với thực tế và đảm bảo tính khả thi cao.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2014, kế hoạch đầu tư vốn phát triển năm 2014 là công việc quan trọng và cấp
bách. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các sở, ban ngành, đơn vị, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố tập
trung chỉ đạo và khẩn trương tổ chức thực hiện ngay khi nhận được Chỉ thị này.
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- TT
Tỉnh ủy (để báo cáo);
- TT HĐND Tỉnh (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng TC-KH các huyện, thành
phố;
- Công báo tỉnh; Website Quảng
Bình;
- Các phòng chuyên môn VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|