BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-BTC
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC HỘI NHẬP TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NĂM 2016
Năm 2015 đánh dấu mốc chủ động thực hiện
hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành tài
chính nói riêng. Đến nay, Việt Nam đã ký kết 10 Hiệp định
thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, đã tuyên bố kết thúc đàm phán
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU và Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình
Dương (TPP), cùng các nước ASEAN tuyên bố thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN.
Nhiều lĩnh vực thuộc ngành tài chính đã đưa vào cam kết và phải được triển khai
thực hiện nghiêm túc như: thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, thuận lợi hóa thương mại và hải quan, dịch vụ chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán, kiểm
toán, tư vấn thuế. Những nội dung này có tác động không nhỏ đến yêu cầu hoàn
thiện hệ thống chính sách tài chính cũng như cân đối tài khóa trong dài hạn.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
22/NQ-TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế, Nghị
quyết số 31/NQ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 22/NQ-TW , Quyết định số 40/QĐ-TTg
ngày 7 tháng 1 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể hội
nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, để chủ động xây dựng chính
sách thực thi cam kết, kịp thời thông tin đến cộng đồng doanh nghiệp khai thác
tối đa cơ hội của hội nhập, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Sở Tài
chính các tỉnh, thành phố cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động trong ngành Tài chính tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Tiếp tục nâng
cao và thống nhất nhận thức của toàn thể các đơn vị thuộc Bộ từ trung ương đến
địa phương về các yêu cầu, thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là nhiệm vụ trọng tâm trong
năm 2016 và các năm tiếp theo nhằm hoàn thiện thể chế tài chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, doanh nghiệp, sản phẩm; tăng cường huy động các nguồn lực trong
và ngoài nước phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá trình tái cơ
cấu nền kinh tế.
2. Xây dựng lộ
trình thực thi nghiêm túc các cam kết trong lĩnh vực Tài chính
2.1. Về việc thực thi cam kết hài hòa
về thuế quan trong ASEAN: Hoàn thành việc xây dựng Biểu chuyển đổi theo Danh mục
Biểu thuế quan hài hòa ASEAN (AHTN) từ AHTN 2012 sang AHTN
2017. Trên cơ sở đó, rà soát các cam kết thuế trong WTO và các Hiệp định thương
mại tự do để trình cấp có thẩm quyền ban hành Biểu thuế ưu đãi; các Biểu thuế
ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa (ATIGA), Hiệp định
thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA), ASEAN - Hàn Quốc
(AKPTA), ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), ASEAN - Úc -
Niu-di-lân (AANZFTA), ASEAN - Ấn Độ (AIFTA), Việt Nam -
Chi lê (VCFTA), Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) và Việt Nam - Liên minh kinh tế Á
Âu (VNEAEUFTA) và tiến hành chuyển đổi các biểu cam kết thuế trong TPP và EU
sang AHTN 2017.
2.2. Về thuế xuất khẩu: Xây dựng lộ
trình biểu cam kết về thuế xuất khẩu trong Hiệp định thương mại Việt Nam-EU, Hiệp
định TPP và nghiên cứu xây dựng cơ chế quản lý đối với hàng xuất khẩu để có thể
áp dụng thuế xuất khẩu riêng cho các đối tác có cam kết về thuế xuất khẩu trong
các Hiệp định thương mại tự do của Việt Nam.
2.3. Về lĩnh vực bảo hiểm: Tiếp tục
triển khai, hoàn thiện các chính sách để thực hiện các cam kết về dịch vụ bảo
hiểm trong các Hiệp định thương mại của Việt Nam, hoàn thiện các quy định quản
lý, giám sát, quản trị doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường bảo hiểm.
2.4. Về lĩnh vực chứng khoán: Tiếp tục triển khai, hoàn thiện các chính
sách để thực hiện các cam kết về dịch vụ chứng khoán
trong các Hiệp định thương mại của Việt Nam, các quy định về giám sát cung cấp
dịch vụ chứng khoán qua biên giới thuộc
phạm vi cam kết, hướng tới phù
hợp với các tiêu chuẩn trung bình của các nước ASEAN-4 về môi trường đầu
tư vào thị trường chứng khoán, bảo đảm sự phát triển ổn định, vững chắc
của thị trường chứng khoán.
2.5. Về lĩnh vực kế toán và kiểm
toán: Hoàn thiện quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế
hoạt động của Ủy ban giám sát Việt Nam đã
được thành lập tại Quyết định số 761/QĐ-BTC ngày 23 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính thực hiện thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN (MRA). Xây dựng Báo cáo Đánh giá các Kiểm
toán viên chuyên nghiệp xin đăng ký chức danh Kiểm toán
viên chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN (ACPA).
2.6. Về các dịch vụ khác do Bộ Tài
chính quản lý bao gồm thẩm định giá, dịch vụ thuế..: Rà soát pháp luật và cam kết
quốc tế, nghiên cứu để tư vấn chính sách về định hướng mở cửa thị trường, hướng
tới thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động
cung cấp dịch vụ ở tầm khu vực và quốc tế.
2.7. Về lĩnh vực hải quan: Tiếp tục
triển khai, hoàn thiện cơ sở pháp lý để thực hiện cam kết về cơ chế một cửa quốc
gia; chương trình thí điểm về một cửa ASEAN để từ đó tiến tới thực thi chính thức
về một cửa ASEAN. Tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để hoàn
thành chỉ tiêu cải cách Hải quan theo tiêu chuẩn của các nước ASEAN-4 tại Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia hai năm 2015-2016.
2.8. Về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp:
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ cổ phần hóa và thoái vốn cho đầu tư phát triển. Phối hợp với
các Bộ ngành trong việc đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất các
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; khẩn trương rà soát cam kết trong
các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và các Hiệp định
thương mại tự do mới như TPP và EU đối với Doanh nghiệp
nhà nước. Củng cố và hoàn thiện cơ chế minh bạch hóa đối với hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước; Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ ngành liên quan để nghiên cứu
và nội luật hóa các cam kết khác trong TPP và EU về doanh
nghiệp nhà nước.
2.9. Về mua sắm công (Mua sắm Chính
phủ): Phối hợp với các Bộ ngành để rà soát cam kết trong các Hiệp định thương mại
tự do mới như TPP và EU, nhằm tham gia ý kiến xây dựng văn
bản pháp luật phù hợp với cam kết quốc tế, đặc biệt phục vụ quá trình sửa đổi
Luật quản lý, sử dụng tài sản công.
2.10. Về xử lý tranh chấp: Tăng cường
năng lực, hoàn thiện tổ chức bộ máy xử lý về các vấn đề về pháp luật quốc tế và
các vụ tranh chấp thương mại nhằm ứng phó kịp thời khi phát sinh các vụ kiện.
Nghiên cứu đề xuất, phối hợp với các Bộ
ngành xây dựng quy trình về cơ chế giải quyết tranh chấp Nhà đầu tư kiện Nhà nước
(ISDS), trong đó có nội dung cam kết thuộc Hiệp định TPP để chuẩn bị cho việc
thực hiện cam kết trong lĩnh vực tài chính.
2.11. Về hoàn thiện khung pháp lý: Bổ
sung chương trình xây dựng pháp luật của ngành Tài chính và báo cáo Chính phủ để
trình Quốc hội chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội khóa XIV và
Nghị định của Chính phủ trong năm 2016.
2.12. Về quản lý nợ công: Quản lý chặt
chẽ nợ công, nhất là các khoản vay mới, bảo đảm không vượt giới hạn cho phép và giữ vững an toàn tài chính quốc gia.
3. Tăng cường
theo dõi và đánh giá tác động hội nhập để kịp thời
đề xuất cơ chế chính sách
3.1. Đánh giá tác động của việc thực
hiện các cam kết hội nhập đối với vấn đề thu ngân sách nhà nước để kịp thời đề
xuất các giải pháp, cải cách về thuế và hải quan nhằm đảm bảo cân đối ngân
sách; đề xuất các giải pháp bổ sung để thực hiện Chiến lược Tài chính, Chiến lược
thuế và các chiến lược khác.
3.2. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về theo
dõi thương mại của Việt Nam, theo dõi diễn biến xuất nhập khẩu của các nhóm mặt
hàng chính theo từng thị trường định kỳ hàng tháng, phát hiện các thị trường xuất
khẩu tiềm năng tại các khu vực khác nhau và công bố rộng rãi cho cộng đồng
doanh nghiệp.
3.3. Định kỳ hàng Quý đánh giá tác động
của việc thực hiện FTA tới diễn biến nhập khẩu và mức độ áp dụng thuế suất ưu
đãi đặc biệt theo các Hiệp định FTA để tham mưu báo cáo Bộ có các giải pháp quản
lý kịp thời như về điều chỉnh thuế suất, đề xuất áp dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại, quản lý chặt chẽ về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nhằm tăng
cường chống gian lận thương mại.
3.4. Xây dựng chính sách thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với sản phẩm và dịch vụ thân thiện môi
trường phù hợp với lộ trình hội nhập quốc
tế, các Hiệp định thương mại song phương và đa phương.
3.5. Tăng cường theo dõi biến động về thị trường dịch vụ tài chính, sự dịch chuyển về đầu tư giữa
các đối tác trong các FTA để có giải pháp kịp thời. Thúc đẩy áp dụng các chuẩn
mực mới về giám sát tài chính; tích cực tham gia vào các cơ chế xây dựng khung
pháp lý và chuẩn mực tài chính quốc tế.
3.6. Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế
và đề xuất các biện pháp quản lý thận trọng đối với thị trường tài chính, nhất
là các giải pháp đối với việc chuẩn bị thực thi các cam kết trong các FTA thế hệ
mới.
3.7. Rà soát Hiệp định tránh đánh thuế
trùng để theo dõi thực hiện và có các giải pháp chống
gian lận thuế. Đẩy mạnh công tác đối ngoại để sớm thực hiện
các Hiệp định thuế đã ký nhằm tạo môi trường thuận lợi cho thu hút đầu tư trực
tiếp và gián tiếp.
3.8. Cơ quan Tài chính địa phương chủ
động rà soát các cơ chế tài chính hiện hành, kịp thời
tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương để phát huy cơ hội phát triển và hạn
chế tác động tiêu cực do mặt trái của hội nhập mang lại, cải thiện môi trường đầu
tư, đẩy mạnh cải cách hành chính, và phấn đấu đạt mức trung bình của nhóm nước
ASEAN-4.
4. Thực hiện Chỉ
thị số 15/CT-TTg ngày 7 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
triển khai Nghị quyết số 22/NQ-TW của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Quyết
định số 40/QĐ-TTg ngày 7 tháng 1 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
4.1. Chủ động xây dựng phương án đàm
phán Hiệp định thương mại đã ký kết nhằm nâng cấp Hiệp định và tiếp tục mở rộng
đàm phán các Hiệp định đang đàm phán như Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện
Khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại ASEAN-Hồng Công.
4.2. Chủ động, tích cực tham gia điều
chỉnh, xây dựng các quy tắc và luật lệ tại các tổ
chức, diễn đàn mà Việt Nam là thành viên, trước hết là WTO.
4.3. Nghiên cứu, đánh giá và có những
bước chuẩn bị kỹ cho việc triển khai các cam kết trong Hiệp định tạo thuận lợi
hóa thương mại (TF) trong WTO.
4.4. Chủ động, tích cực, nâng cao hiệu
quả tham gia vào các cơ chế hợp tác trong
khuôn khổ APEC. Xây dựng phương án, phối hợp
với các Bộ ngành và tổ chức thành công Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC và các
hội nghị liên quan trong khuôn khổ APEC 2017 của ngành Tài chính.
4.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính thuế
và hải quan theo các chuẩn mực quốc tế trong khu vực như ASEAN-4 và một số chuẩn
mực quốc tế khác.
4.6. Thúc đẩy ký kết thỏa thuận hợp
tác Hải quan với các nước, trong đó ưu tiên các đối tác
quan trọng để chống gian lận thương mại, bảo vệ cộng đồng doanh nghiệp khi thực
hiện các FTA.
4.7. Chủ động tham gia các lĩnh vực hợp
tác về thuế giữa các nước ASEAN và ký kết các Hiệp định thuế song phương với
các nước nhằm tạo môi trường đầu tư ổn định và minh bạch.
4.8. Tiếp tục thiết lập và củng cố
các cơ chế đối thoại song phương để học tập kinh nghiệm quốc tế về các lĩnh vực
tài chính với các đối tác chiến lược và đối tác quan trọng khác; chủ động và
tích cực tham gia các hoạt động nhằm tăng cường tiếng nói và vị thế của Việt
Nam tại các định chế kinh tế, tài chính tiền tệ khu vực và quốc tế.
4.9. Tăng cường kết nối với các cơ
quan nghiên cứu, giám sát về kinh tế vĩ mô khu vực để phát huy, tận dụng những
ưu thế nghiên cứu và tư vấn chính sách của các cơ quan này vào kiến nghị và đề
xuất chính sách trong nước.
4.10. Xây dựng chương trình hành động
ngành Tài chính nhằm cụ thể hóa công tác
chuẩn bị và triển khai các cam kết hội nhập đạt hiệu quả cao.
5. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền hội nhập tài chính
5.1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính đến các
địa phương, Hiệp hội, doanh nghiệp.
5.2. Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác thông tin đối ngoại về các hoạt động của ngành Tài chính để góp phần
thu hút đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp phục vụ phát triển kinh tế xã
hội và thị trường tài chính.
5.3. Các Hiệp hội nghề: Hiệp hội Bảo
hiểm Việt Nam (AVI), Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA), Hội Tư vấn thuế
(VTCA), Hiệp hội các nhà đầu tư Tài chính Việt Nam (VAFI),
Hiệp hội thị trường Trái phiếu Việt Nam, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
(VACPA), Hội thẩm định giá Việt Nam (VVA) đẩy mạnh nâng cao nhận thức của các
thành viên về các cam kết trong lĩnh vực Tài chính, thúc đẩy sự chủ động tham
gia hiệu quả của doanh nghiệp trong triển khai các hoạt động hội nhập quốc tế
trong lĩnh vực Tài chính.
6. Đẩy mạnh công
tác đào tạo, tăng cường năng lực cán bộ
6.1. Tăng cường khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực dưới hình thức hỗ trợ tài chính và kỹ thuật,
tư vấn chính sách, hỗ trợ đào tạo và tăng cường năng lực từ các đối tác song
phương và đa phương.
6.2. Thực hiện việc cử cán bộ của
ngành Tài chính đi làm việc tại các thị trường trọng điểm, có kim ngạch xuất khẩu
cao, các tổ chức khu vực và quốc tế trong thời gian ngắn và trung hạn, để tăng
cường năng lực và kinh nghiệm hội nhập tài chính, phục vụ quá trình hoạch định
chính sách.
6.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ
thông qua tham gia và chủ trì những nội dung đàm phán, hợp tác quốc tế về tài
chính của ngành.
Nhiệm vụ hội nhập kinh tế quốc tế
trong lĩnh vực tài chính, ngân sách là hết sức nặng nề
trong giai đoạn 2016-2018, Bộ trưởng yêu cầu thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ từ Trung ương đến địa phương, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phát huy truyền thống của ngành, của đơn vị
nêu cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật kỷ cương,
đoàn kết, tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị
này nhằm tuân thủ nghiêm túc các cam kết quốc tế, nâng cao chất lượng thể
chế tài chính, tạo môi trường đầu
tư thuận lợi, thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển bền vững.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế định kỳ
hàng quý báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam (AVI);
- Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
(VAA);
- Hội Tư vấn thuế (VTCA);
- Hiệp hội các nhà đầu tư Tài chính Việt
Nam (VAFI);
- Hiệp hội thị trường Trái phiếu Việt Nam (VBMA);
- Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA);
- Hội thẩm định giá Việt Nam (VVA);
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HTQT.
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|