ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/2021/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01
tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 161/2019/NQ-HĐND ngày 12
tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định nội dung chi, mức
chi cho hoạt động sáng kiến, sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hoàng
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 59/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định chi
tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến; xét
công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến; quản lý và hỗ trợ
thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các nội dung khác không
quy định trong Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến
(sau đây gọi tắt là Điều lệ Sáng kiến) và Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ Hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban
hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 18/2013/TT-BKHCN).
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp
kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi
cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng
thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị
loại trừ quy định tại khoản 2 Điều 3 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
2. “Cơ sở” có quyền và trách
nhiệm xét công nhận sáng kiến, bao gồm:
a) Pháp nhân, tức là tổ chức
đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật Dân sự, cụ thể là:
- Được thành lập hợp pháp;
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- Có tài sản độc lập với cá
nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
- Nhân danh mình tham gia
quan hệ pháp luật một cách độc lập.
b) Các đơn vị không có tư
cách pháp nhân, nhưng có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật
dân sự một cách độc lập (ví dụ như: hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,
doanh nghiệp tư nhân, văn phòng luật sư,…).
c) Các đơn vị có con dấu và
tài khoản riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc pháp nhân cấp trên (ví dụ: Các chi
nhánh của doanh nghiệp, các trung tâm trực thuộc tổ chức,…) và được pháp nhân cấp
trên ủy quyền, ủy nhiệm thực hiện việc công nhận sáng kiến ở đơn vị bằng văn bản
hoặc quy định nội bộ (ví dụ như quy định trong quy chế về hoạt động sáng kiến ở
tổ chức).
Điều
4. Tác giả, đồng tác giả sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng tác giả sáng kiến
a) Tác giả, đồng tác giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến phải là những người trực tiếp cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng
chính lao động sáng tạo của mình;
b) Những người chỉ tham gia giúp việc, hỗ trợ kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và
áp dụng sáng kiến thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến;
c) Trường hợp sáng kiến đã được tham gia các cuộc thi, hội thi,
hội diễn và đã được ban tổ chức cấp giấy chứng nhận đoạt giải hoặc giấy chứng
nhận dự thi trong đó ghi rõ thông tin về tác giả, đồng tác giả thì chỉ xem xét
ghi nhận những người này là tác giả, đồng tác giả sáng kiến.
2. Trường hợp sáng kiến được tạo ra bởi nhiều người mà số lượng
đồng tác giả vượt quá 03 người thì thực hiện việc tách đơn theo quy định tại Điều
11 của Quy định này.
3. Trường hợp sáng kiến có đồng
tác giả và số lượng đồng tác giả không vượt quá 03 người thì các đồng tác giả
phải có bản giải trình nêu rõ nội dung công việc từng người tham gia tạo ra
sáng kiến nộp kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến. Báo cáo giải trình của
đồng tác giả có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết
định này.
4. Trường hợp sáng kiến có đồng tác giả nhưng có một hoặc một
số đồng tác giả không đồng ý nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thì áp dụng
phương pháp tách đơn theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
5. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra,
xác minh những người khai nhận là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến; trường hợp
kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy có đủ cơ sở kết luận những người đứng tên nộp
đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì cơ sở có quyền
từ chối chấp nhận đơn.
Điều
5. Nguyên tắc xét công nhận sáng kiến; xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu
quả áp dụng của sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở có
trách nhiệm xét công nhận sáng kiến; xét công
nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến khi có yêu cầu công nhận
của cá nhân thuộc cơ sở mình quản lý;
2. Việc
xét công nhận sáng kiến; xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả
áp dụng của sáng kiến phải đảm bảo tính dân chủ,
khách quan, công khai, công bằng, thực chất và động viên được mọi tầng lớp nhân
dân tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến.
3. Việc xét công nhận
sáng kiến; xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến để
làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
4. Sáng kiến đề nghị
được xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến ở cấp
cao hơn thì phải được công nhận và đề nghị của cấp dưới.
5. Trường hợp sáng kiến
được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, nếu
người đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc
công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định
sau:
a) Trường hợp cơ sở
xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước: việc công nhận sáng
kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở
xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước: việc công
nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước
trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận;
Chương II
YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Mục 1. YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Thực hiện quyền
yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến
có thể yêu cầu công nhận sáng kiến qua Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo
Phụ lục I kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) tại cơ sở sau:
a) Tại cơ sở là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến hoặc nơi áp dụng sáng kiến lần đầu;
b) Tại cơ sở được tác
giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên.
2. Đối với giải pháp
đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01
năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
Điều 7. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận
sáng kiến
1. Cơ sở thẩm quyền
và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau
đây:
a) Cơ sở là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác
giả để tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả
sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác
với tác giả sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả
sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp
tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều
này phải đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Mục 2. TRÌNH BÀY ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 8. Thể thức đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thống
nhất áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp đề nghị
công nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào trong một
đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải
được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối cùng của
đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một trong
các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và cùng
ký xác nhận vào đơn.
Điều 9. Sửa đổi, bổ
sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trước khi cơ sở có thẩm quyền xét
công nhận sáng kiến ra thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, thông báo từ chối
công nhận sáng kiến hoặc quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến,
tác giả sáng kiến có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của cơ sở đó sửa đổi, bổ
sung đơn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung không được làm
thay đổi bản chất của giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến ban đầu.
Nếu việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến làm thay đổi bản chất
sáng kiến thì tác giả phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được tiến hành lại từ đầu.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến do tác giả chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của cơ sở
có thẩm quyền tiếp nhận đơn và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ
nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều 10. Bộc lộ công
khai giải pháp trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trước khi nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến, tác giả (đồng tác giả) không bộc lộ công khai giải pháp nêu trong
đơn; đồng thời khuyến cáo các tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan không bộc lộ công khai giải pháp để
đảm bảo tính mới theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Việc bộc lộ công khai giải pháp đề
nghị công nhận sáng kiến được thể hiện bằng việc mô tả nội dung giải pháp đó
trong các văn bản, sách, tác phẩm báo chí, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phục vụ
cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận
công khai đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.
3. Trừ các thông tin cần giữ bí mật theo
yêu cầu của tác giả (đồng tác giả) sáng kiến, sau khi đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến được chấp nhận hợp lệ, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc
công bố công khai giải pháp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 3. XỬ LÝ ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 11. Tiếp nhận và xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến
1.
Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm xem xét hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện hồ sơ và tiếp nhận vào
Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và gửi lại người nộp Giấy biên nhận
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (theo Phụ lục II kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) nếu
người yêu cầu công nhận sáng kiến đề nghị.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét
hồ sơ và thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo cho tác giả
sáng kiến về thiếu sót của hồ sơ để điều chỉnh, bổ sung.
b) Thông báo cho tác giả sáng
kiến về việc chấp nhận hoặc từ chối đơn.
Điều 12. Đánh giá đối tượng
nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách
nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Mục 4. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN
Điều 13. Thời hạn và hình thức
xét công nhận sáng kiến
1. Thời hạn xét công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP. Việc xét công nhận sáng kiến chỉ
được thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ và
giải pháp nêu trong đơn đã hoặc đang được áp dụng; trường hợp có tranh chấp về
quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ chức xét công
nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc này.
2. Người đứng đầu cơ sở có
thẩm quyền công nhận sáng kiến quyết định hình thức xét công nhận sáng kiến tại
cơ sở theo một trong hai hình thức sau:
a) Người đứng đầu cơ sở tự
đánh giá quyết định công nhận sáng kiến;
b) Người đứng đầu cơ sở
thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu cầu công nhận sáng
kiến làm căn cứ cho người đứng đầu cơ sở quyết định việc công nhận sáng kiến.
Điều 14. Hội đồng sáng kiến
1. Trong trường hợp thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá
giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ cho người đứng đầu cơ sở
quyết định việc công nhận sáng kiến, người đứng đầu cơ sở có thẩm quyền thành lập
Hội đồng sáng kiến theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Thành lập Hội đồng sáng kiến:
a) Khi thành lập Hội đồng
sáng kiến, người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến phải ban hành văn bản
dưới dạng Quyết định.
b) Thành phần Hội đồng sáng
kiến gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là người
đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng
kiến có thể ủy quyền Chủ tịch Hội đồng cho cấp phó của người đứng đầu cơ sở hoặc
người có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến;
- Phó Chủ tịch Hội đồng;
- 01 Ủy viên Hội đồng là đại
diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có);
- 01 Ủy viên thư ký là người
được giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở;
- Các Ủy viên còn lại gồm
các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực áp dụng sáng kiến
và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến.
c) Số lượng các thành viên Hội
đồng do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến:
a) Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh
giá khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo các
điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến; lập Biên bản họp
Hội đồng sáng kiến phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên Hội đồng, kết quả
biểu quyết hoặc bỏ phiếu của Hội đồng.
b) Thực hiện đúng các quy định về giữ bí mật,
lưu giữ hồ sơ, công bố thông tin liên quan đến sáng kiến.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến:
a) Hội
đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, các thành viên Hội đồng độc lập biểu
quyết hoặc cho điểm vào Phiếu đánh giá sáng kiến.
Phiên họp của Hội đồng phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng và có ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng.
b) Giải pháp được công nhận
là sáng kiến phải đạt ít nhất 2/3 ý kiến của các thành viên Hội đồng đồng ý (biểu
quyết đồng ý hoặc số phiếu đạt) và được ghi vào Biên bản họp Hội đồng.
5. Hội đồng Sáng kiến được sử dụng con dấu
của cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 15. Công nhận
sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến
1. Công nhận sáng kiến:
Người đứng đầu cơ sở cấp Giấy chứng nhận sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến
hoặc căn cứ kết quả của Hội đồng sáng kiến (trong trường hợp thành lập Hội đồng
sáng kiến) cấp Giấy chứng nhận sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến (theo
Phụ lục III kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
2. Giấy chứng nhận
sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến:
a) Giấy chứng nhận
sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng
kiến được cơ sở công nhận theo Điều lệ Sáng kiến.
b) Giấy chứng nhận
sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/nhóm tác giả sáng
kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trong trường hợp tác giả sáng kiến không đồng
thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến).
3. Hủy bỏ việc công
nhận sáng kiến: Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, Người đứng đầu cơ sở
có thẩm quyền công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận
sáng kiến đã cấp và thông báo cho tác giả sáng kiến trong các trường hợp sau
đây:
a) Người nộp đơn đề
nghị công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản
5 Điều 2 của Điều lệ Sáng kiến.
b) Đối tượng được
công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
3 và Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác.
Điều 16. Xét công nhận
sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở
1. Trường hợp sáng kiến được tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ
sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì việc
công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý theo quy định tại
khoản 4 Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp cơ sở
xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước: việc công nhận sáng
kiến phải được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó chấp thuận;
b) Trường hợp cơ sở
xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước: việc công
nhận sáng kiến phải được Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước
trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến chấp thuận;
2. Trường hợp sáng kiến được tạo ra
không sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của Nhà nước và người đứng
đầu cơ sở cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến
thì việc công nhận sáng kiến phải được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến của
cơ sở đó; Hội đồng sáng kiến được hoạt động đảm bảo nguyên tắc tác giả (đồng
tác giả) sáng kiến không được tham gia là thành viên hội đồng.
Chương III
XÉT CÔNG NHẬN PHẠM VI ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CỦA SÁNG
KIẾN
Điều 17. Thẩm quyền xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng
của sáng kiến
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi tắt là cấp
huyện và tương đương) có thẩm quyền xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả
áp dụng của sáng kiến ở cơ quan, địa phương đang quản lý để giải quyết các yêu
cầu liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền xét công nhận phạm vi ảnh
hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để giải
quyết các yêu cầu liên quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện
các quy định của pháp luật có liên quan. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu
quả áp dụng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc.
3. Trường hợp sáng kiến
đã được công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc xét công
nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến do cơ quan cấp trên của
các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá, trừ trường hợp các cơ quan, đơn vị của
tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến đó.
Điều 18. Thủ tục xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của
sáng kiến ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh và trên địa bàn cấp
huyện
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xét công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến ở cơ quan, địa phương thành
lập Hội đồng công nhận sáng kiến ở cơ quan, địa phương đang quản lý để xét công
nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến có yêu cầu.
Hội đồng công nhận
sáng kiến cấp huyện và tương đương gồm có Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng,
các ủy viên Hội đồng, Ủy viên thư ký và những người có trình độ chuyên môn về
lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành phần khác theo quyết
định của người đứng đầu cơ quan, địa phương xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và
hiệu quả áp dụng của sáng kiến.
2. Sáng kiến được xem
xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp huyện và
tương đương khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và
Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo
hướng dẫn tại Điều 15 của Quy định này, trong đó tính mới của sáng kiến được
xem xét đối chiếu với nội dung các giải pháp có cùng bản chất thể hiện ở tất cả
các nguồn tài liệu mà Hội đồng công nhận sáng kiến ở cấp huyện và tương đương
có thể tiếp cận được;
b) Sáng kiến đã được
Hội đồng công nhận sáng kiến của đơn vị trực thuộc cơ quan, địa phương công nhận
sáng kiến;
c) Sáng kiến đã được
phổ biến, áp dụng hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi trong toàn cơ quan, ngành
hoặc địa phương;
d) Sáng kiến có hiệu
quả áp dụng ở cơ quan, địa phương là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho
xã hội.
3. Tác giả (đồng tác
giả) có nhu cầu đề nghị xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của
sáng kiến cấp huyện và tương đương phải được cơ sở quy định tại Điều 7 Quy định
này chấp thuận và gửi hồ sơ về đơn vị thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện
và tương đương. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình của Thủ
trưởng cơ sở gửi Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh,
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng
của sáng kiến ở cơ quan, địa phương;
b) Quyết định công nhận
sáng kiến/Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 7 Quy
định này cấp;
c) Báo cáo nội dung
chi tiết của tác giả về kết quả của sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả
năng nhân rộng trong phạm vi cơ sở và có hiệu quả cao, có xác nhận của lãnh đạo
đơn vị trực thuộc cơ sở nơi quản lý tác giả (theo mẫu tại phụ lục kèm theo
Quy định này);
d) Các tài liệu kèm
theo: Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến; các tài
liệu có liên quan minh chứng các đơn vị đã sử dụng kết quả của sáng kiến (có
xác nhận của lãnh đạo đơn vị đã sử dụng kết quả); Các tài liệu chứng minh hiệu
quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
4. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét
quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
trên toàn huyện hoặc tương đương từ kết quả xét công nhận của Hội đồng công nhận sáng kiến cấp huyện và tương đương; Thông báo kết quả xét công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn huyện hoặc tương đương
cho các cá nhân, đơn vị trực thuộc.
Điều 19. Thủ tục xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của
sáng kiến trong phạm vi tỉnh và toàn quốc
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai để thực hiện
nhiệm vụ xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
trong phạm vi tỉnh và toàn quốc.
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng
công nhận sáng kiến tỉnh, xét và công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng
của sáng kiến trong phạm vi tỉnh và toàn quốc.
2. Thành phần Hội đồng
công nhận sáng kiến cấp tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Các Ủy viên gồm:
Lãnh đạo Sở Nội vụ; Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh
đạo Liên đoàn Lao động tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành có liên quan, chuyên gia
liên quan đến sáng kiến.
c) Ủy viên kiêm Thư
ký Hội đồng: Lãnh đạo đơn vị được phân công công tác quản lý sáng kiến thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ.
3. Cơ quan thường trực
Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai là Sở Khoa học và Công nghệ, có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu công nhận sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng công nhận
sáng kiến tỉnh Đồng Nai để phân công cho Tổ Thư ký tổng hợp, phân loại, xem
xét, đánh giá sơ bộ;
b) Tham mưu, tổ chức
họp Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai;
c) Tham mưu tổ chức
các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng
Nai và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Được sử dụng con dấu
của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Sáng kiến được xem
xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng đầy đủ các
điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều
15 của Quy định này;
b) Sáng kiến đã được
cơ sở công nhận bằng văn bản;
c) Sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên địa bàn tỉnh,
ngành và có hiệu quả cao;
5. Trường hợp đề nghị
Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai xem xét công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trong phạm vi toàn quốc, thì ngoài việc đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tác giả (đồng tác giả) phải chứng
minh được sáng kiến đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng trên toàn quốc và
có hiệu quả cao.
b) Có khả năng áp dụng
rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên phạm vi toàn quốc.
6. Hồ sơ đề nghị Hội
đồng công nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai xem xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và
hiệu quả áp dụng của sáng kiến trong phạm vi toàn tỉnh, toàn quốc theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được cấp có thẩm quyền quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng công
nhận sáng kiến tỉnh Đồng Nai (Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai). Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị
công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn tỉnh/toàn
quốc của Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
b) Quyết định công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến phạm vi cơ quan, địa
phương;
c) Báo cáo chi tiết của
tác giả về kết quả của sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả năng nhân rộng
trên địa bàn tỉnh/toàn quốc và có hiệu quả cao .
d) Các tài liệu kèm
theo: Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; Biên
bản họp Hội đồng sáng kiến; Biên bản họp Hội đồng công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp huyện hoặc tương đương; các tài liệu có liên quan minh chứng các đơn vị đã sử dụng kết quả của
sáng kiến trong phạm vi toàn quốc (có xác nhận của lãnh đạo đơn vị đã sử dụng kết
quả); Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng
áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
7. Chủ tịch Hội đồng
công nhận sáng kiến tỉnh có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn
tỉnh/toàn quốc; Thông báo kết quả xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn tỉnh/toàn
quốc cho các cơ quan, địa phương.
Điều 20. Hủy bỏ kết quả công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
1. Cấp có thẩm quyền công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến có quyền xem xét hủy bỏ kết quả đã công
nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến của mình;
2. Việc xem xét hủy bỏ kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp
dụng của sáng kiến áp dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Quy định này và
các quy định hiện hành.
Chương IV
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Sở Khoa học và
Công nghệ tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành có
liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định, cụ thể như sau:
a) Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động sáng kiến
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
b) Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến;
c) Xem xét và giải
quyết các khiếu nại về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
d) Xem xét, quyết định
chấp thuận các sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật
chất, kỹ thuật mà tác giả là người đứng đầu cơ sở được yêu cầu công nhận sáng
kiến theo quy định;
đ) Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hoạt động sáng kiến
cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ về hoạt động sáng kiến cho các tổ chức, cán bộ làm công tác quản
lý hoạt động sáng kiến thuộc các ngành, địa phương và cơ sở. Thực hiện các biện
pháp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động sáng kiến của địa phương, đơn vị.
e) Chủ trì, phối hợp thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức,
cơ sở thuộc phạm vi quản lý. Xử lý, đề xuất xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật
về hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến.
g) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và
các tổ chức có liên quan tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
h) Tổng hợp thông tin
áp dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh; Định
kỳ hàng năm, tổng hợp hoạt động sáng kiến của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
2. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp.
a) Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành, các đoàn thể chính trị - xã hội, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ
chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến.
b) Kiến nghị với Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện để phát triển hoạt động sáng kiến.
c) Hằng năm lập dự
toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động sáng kiến của cơ sở, gởi cơ quan tài chính
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo định kỳ hàng năm (trước 20 tháng 12) cho Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh) về tình hình hoạt động sáng kiến của đơn
vị.
3. Sở Tài chính tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh
phí và thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định
hiện hành.
Điều 22. Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến
1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, các doanh nghiệp, trường học tổ
chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích phong trào thi đua lao động
sáng tạo:
a) Tổ chức các Chương
trình, Hội thi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sáng kiến, sáng tạo trong mọi
lĩnh vực đời sống; triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết, khen thưởng
hoạt động sáng kiến, sáng tạo khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình, biểu
dương các sáng kiến được áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã
hội;
b) Tổ chức các diễn
đàn cho hoạt động sáng kiến (trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo,...); phổ
biến, tuyên truyền, giới thiệu các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào
thi đua lao động sáng tạo;
2. Thủ trưởng cơ quan
có sáng kiến được công nhận có các biện pháp khuyến khích tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét
nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác
cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét hỗ
trợ kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn
thiện, áp dụng sáng kiến.
3. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến
sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ
môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ,
triển lãm,...), hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu
tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật hoặc sáng kiến của cá nhân,
tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển
khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng đối với những sáng kiến có khả năng áp
dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến,
áp dụng các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực
quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
4. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới
theo quy định của pháp luật hoặc mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 23. Trả thù lao và khen thưởng cho tác giả sáng kiến và người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Quyền và nghĩa vụ
của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Đối với các sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho
tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật;
c) Được tổ chức, cơ quan nhà
nước xem xét hỗ trợ triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu; được giới thiệu, phổ
biến môi giới chuyển giao sáng kiến;
d) Trả thù lao cho tác giả
sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại
Điều 10 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
đ) Việc áp dụng chuyển giao
sáng kiến không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Quyền và nghĩa vụ của tác
giả sáng kiến:
a) Được ghi nhận là tác giả
sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến/Quyết định công nhận sáng kiến và được
nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến giới thiệu; Được xét đặc
cách công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp cơ sở phục
vụ công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Được nhận thù lao theo
quy định tại Điều 10 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
c) Hưởng các chế độ khuyến
khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về
khoa học và công nghệ;
d) Được áp dụng và chuyển
giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng
thuộc quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa
tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Cung cấp đầy đủ các thông
tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
e) Tham gia triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu;
g) Giữ bí mật thông tin về
sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của
pháp luật;
h) Trả thù lao cho những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ
Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến.
3. Quyền và nghĩa vụ của người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
a) Được nhận tiền thù lao,
tiền thưởng theo quy định.
b) Cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực cho tổ chức đánh giá sáng kiến và công nhận sáng kiến;
c) Giữ bí mật thông tin theo
thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt
động sáng kiến
1. Nguồn kinh phí cho
hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh từ các nguồn: ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác được áp dụng theo Điều 2 của Thông tư số 03/2019/TT-BTC
ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh
phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
2. Nội dung và mức
chi cho hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Nghị quyết số
161/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định nội dung chi, mức chi cho hoạt động sáng kiến, sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
Điều
25. Sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng,
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến
do cơ sở có thẩm quyền cấp có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến đã được
một cơ sở công nhận và chứng minh quyền tác giả đối với sáng kiến đó.
2. Mỗi
vụ việc cần đến tiêu chí sáng kiến để giải quyết thì tác giả (đồng tác giả) chỉ
được sử dụng kết quả công nhận sáng kiến, kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng của sáng kiến đó một lần.
3. Việc sử dụng kết quả công
nhận sáng kiến, công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
trong công tác xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
phải đáp ứng quy định tại Khoản 2 Điều này và các quy định cụ thể sau đây:
a)
Sáng kiến được Chủ tịch Hội đồng công nhận sáng kiến tỉnh công nhận phạm vi ảnh
hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc theo
quy định tại Điều 22 có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” hoặc “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và một
số danh hiệu cấp cao theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b)
Sáng kiến được Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp huyện
và tương đương theo quy định tại Điều 21 có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề
nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Sáng kiến được Thủ trưởng
cơ sở quy định tại Điều 7 của Quy định này công nhận có giá trị sử dụng để làm
cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ sở đó theo
quy định của Luật Thi đua khen thưởng và quy định về phân cấp quản lý, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, thủ trưởng cơ sở có trách nhiệm tổ chức
đánh giá hiệu quả áp dụng của các sáng kiến đã được công nhận để làm cơ sở xem
xét giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác xét thi đua, khen thưởng,
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
d) Tại thời điểm giải quyết
các vụ việc liên quan đến công tác xét thi đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức mà pháp luật có quy định khác với quy định tại Điều này
thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều
26. Quản lý hồ sơ sáng kiến
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ sở xét công nhận sáng kiến; cơ quan thường trực Hội đồng công
nhận sáng kiến cấp huyện và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lưu giữ hồ sơ sáng
kiến theo quy định của pháp luật về lưu trữ để phục vụ việc khai thác, áp dụng
sáng kiến và công việc có liên quan đến hoạt động sáng kiến.
2. Trong quá trình tổ
chức lưu trữ các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm theo (nếu
có), các cơ quan và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này phải giữ bí mật thông
tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Điều
27. Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện
để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt
hiệu quả cao.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh để tổng hợp, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2021/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO CÁO
Kết quả của sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng
và hiệu quả áp dụng cấp cơ sở
(toàn tỉnh/toàn quốc)
- Hội đồng công nhận phạm vi
ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến cơ sở (cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương có thẩm quyền công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở).
- Hội đồng công nhận phạm vi
ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng sáng kiến tỉnh Đồng Nai (trường hợp tác giả
sáng kiến có yêu cầu công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng phạm vi tỉnh/toàn
quốc).
1. Tên sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
3. Số Quyết định công nhận
sáng kiến .../QĐ… do Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị … (đơn vị có pháp
nhân quản lý tác giả)
ngày
ký …/ …/…..
Số Quyết định công nhận phạm
vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng phạm vi cơ sở của sáng kiến cơ sở do Hội
đồng công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng phạm vi cơ sở (trường hợp
sáng kiến có yêu cầu công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng phạm vi tỉnh/toàn
quốc).
4. Thông tin tác giả:
- Họ và tên:…………………..Nam (nữ)
- Năm sinh:
- Trình độ chuyên môn:…… -
Điện thoại:……………..Email…
- Chức vụ, đơn vị công
tác:…….
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng
kiến: …%
Đồng tác giả 1 (nếu
có)
- Họ và tên:…………………..Nam (nữ)
- Năm sinh :
- Trình độ chuyên môn:…… -
Điện thoại:……………..Email…
- Chức vụ, đơn vị công
tác:…….
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng
kiến: …%
(Trường hợp có đồng tác giả
thì phải có ghi rõ tỷ lệ đóng góp lao động sáng tạo cho
sáng kiến và có ký tên xác nhận của từng người trong danh sách đồng tác giả).
5. Trình bày kết quả của
sáng kiến đã được triển khai nhân rộng (hoặc có khả năng nhân rộng), có hiệu quả
cao (hoặc có khả năng đạt được) trong phạm vi yêu cầu công nhận (cơ sở/tỉnh/toàn
quốc).
Trình bày chi tiết kết quả của
sáng kiến đã được triển khai nhân rộng (hoặc có khả năng nhân rộng), có hiệu quả
cao (hoặc có khả năng đạt được) trong phạm vi yêu cầu công nhận, kết quả cụ thể
tại cơ quan, đơn vị, địa phương,… kèm theo là các tài liệu chứng minh các cơ
quan, đơn vị, địa phương,… đã áp dụng sáng kiến (có xác nhận của thủ trưởng đơn
vị áp dụng sáng kiến).
5.1 Về hiệu quả đạt được của
sáng kiến
a) Hiệu quả kinh tế:
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế
của sáng kiến thông qua số tiền làm lợi sau khi áp dụng sáng kiến (đối với các
giải pháp có đầu tư kinh phí hoặc xác định được chi phí).
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế
có thể đạt được của sáng kiến khi áp dụng với quy mô lớn hơn (ngành, đơn vị,
toàn tỉnh, toàn quốc).
b) Hiệu quả xã hội:
+ Đánh giá hiệu quả xã hội của
việc áp dụng sáng kiến: Là những tác động từ việc áp dụng sáng kiến đến việc
tăng năng suất, hiệu quả công tác, nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện
điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người, cộng đồng, tạo
ra hướng mới cho tương lai…
+ Đánh giá hiệu quả xã hội
có thể đạt được của sáng kiến khi áp dụng với quy mô lớn hơn (ngành, đơn vị,
toàn tỉnh, toàn quốc)
5.2 Về khả năng nhân rộng của
sáng kiến/đề tài NCKH:
- Sáng kiến đã được áp dụng/hoặc
áp dụng thử ở phạm vi cơ sở? Đã nhân rộng ở quy mô đơn vị? trong toàn ngành?
trong toàn tỉnh/toàn quốc?
- Cung cấp tài liệu minh chứng
về khả năng nhân rộng của sáng kiến (có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đã ứng dụng
sáng kiến).
6. Cam kết không sao chép hoặc
vi phạm bản quyền sáng kiến/đề tài NCKH, thông tin nêu theo báo cáo này là sự
thật.
7. Các tài liệu kèm theo:
|
Đồng
Nai, ngày…tháng…năm…..
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|