ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 26
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị
định 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BTC ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động
sáng kiến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế; Cục SHTT - Bộ KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: LĐVP (2), VXNV;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VXNV(P)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Vượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết
về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến và đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học; quản lý nhà nước về sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Các nội dung khác không quy
định trong Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến và Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và các văn bản có liên
quan theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3.
Nguyên tắc xét, công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Người đứng đầu cơ sở có
trách nhiệm xét công nhận sáng kiến; đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng và
hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học khi có yêu cầu công
nhận của cá nhân thuộc cơ sở mình quản lý;
2. Việc xét công nhận sáng kiến;
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng,
thực chất và động viên được mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào
thi đua lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến.
3. Việc xét công nhận sáng kiến;
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học được thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ
năm 2013; Thông tư số 18/2013/TT- BKHCN; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04
tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
4. Sáng kiến đề nghị được đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn thì phải được
công nhận và đề nghị của cấp dưới.
5. Đề tài nghiên cứu khoa học
(đề tài sử dụng ngân sách nhà nước và không sử dụng ngân sách nhà nước) đề nghị
được xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng phải được cấp quản lý
xác nhận đã được áp dụng và mang lại hiệu quả trong thực tiễn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ SÁNG
KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Tác
giả và đồng tác giả sáng kiến
1. Cách xác định tác giả, đồng
tác giả sáng kiến
a) Tác giả sáng kiến, đồng tác
giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những người
trực tiếp hoặc cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của
mình;
b) Tác giả sáng kiến là người
trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả
sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
c) Những người chỉ tham gia hỗ
trợ, giúp việc cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng sáng kiến
thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm thí nghiệm,
mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm thông tin tư liệu,
đánh máy; hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật).
2. Cơ sở tiếp nhận đơn phải có
trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả, đồng
tác giả sáng kiến. Trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ sở kết
luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả, đồng tác giả sáng kiến
thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn.
Điều 5. Thực
hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trường hợp giải pháp đưa ra
dưới dạng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm pháp luật dự kiến các đối tượng áp dụng
bắt buộc phải thực hiện thì tác giả, đồng tác giả phải nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định ban hành để đảm bảo tính
mới theo quy định tại Điều 4 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Việc thực hiện quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến là do tác giả, đồng tác giả tự nguyện thực hiện.
Điều 6. Cơ
sở có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở có thẩm quyền và trách
nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau đây:
a) Cơ sở là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật
dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo
ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả/đồng tác
giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận
khác với tác giả sáng kiến/đồng tác giả sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả/đồng tác
giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường
hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Các cơ sở quy định tại khoản
1 Điều này phải đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 7. Đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Mỗi đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều giải pháp
đề nghị công nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp đó vào
trong một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang cuối
cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải là một
trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp đơn và
cùng ký xác nhận vào đơn.
4. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến bao gồm các nội dung quy định tại khoản 3, Điều 5, Điều lệ Sáng kiến ban
hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ- CP và khoản 1, Điều 5 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
Điều 8. Tiếp
nhận và xem xét tính hợp lệ và đánh giá đối tượng nêu trong đơn đề nghị công nhận
sáng kiến
1. Cơ sở quy định tại Điều 6
Quy định này khi nhận được yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm tiếp nhận
đơn và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
theo mẫu tại Phụ lục II của Thông tư số 18/2013/TT-BKCN.
2. Trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét
đơn và thực hiện các nội dung sau:
a) Thông báo cho tác giả/đồng tác
giả sáng kiến về thiếu sót của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để điều chỉnh, bổ
sung;
b) Thông báo cho tác giả sáng
kiến về việc chấp nhận hoặc từ chối đơn.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định tại Điều 7 Quy định này.
4. Việc cơ sở được yêu cầu công
nhận sáng kiến chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn phải được thông báo bằng
văn bản cho tác giả biết.
5. Cơ sở tiếp nhận đơn đề nghị
công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy
định tại Điều 3 và Điều 4 Điều lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 9. Quyền
công nhận sáng kiến, hình thức công nhận sáng kiến và thời gian tiếp nhận đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét
công nhận sáng kiến có thể thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp
được yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến.
Trường hợp sáng kiến được tạo
ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu
cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì sáng kiến đó phải
được đánh giá thông qua Hội đồng sáng kiến .
2. Thời gian tiếp nhận đơn yêu
cầu xét công nhận sáng kiến ở cơ sở do cơ sở quyết định.
Điều 10.
Thời hạn, trình tự xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến
chỉ được thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ.
Trường hợp có tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải
quyết xong mới tổ chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả biết
về việc này.
2. Thời hạn xét công nhận sáng
kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Điều lệ Sáng kiến ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
3. Trình tự xét công nhận sáng
kiến
a) Thường trực Hội đồng sáng kiến
thực hiện tổng hợp, phân loại, rà soát, kiểm tra sơ bộ sáng kiến;
b) Thường trực Hội đồng sáng kiến
sao gửi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu liên quan kèm theo gửi
xin ý kiến các thành viên Hội đồng sáng kiến và các chuyên gia phản biện (nếu
có) nghiên cứu trước khi họp Hội đồng;
c) Thường trực Hội đồng sáng kiến
tổng hợp ý kiến đánh giá sáng kiến và báo cáo Hội đồng sáng kiến tổ chức họp
xét, công nhận.
Điều 11.
Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Kết quả xét công nhận sáng
kiến được công bố công khai tại cơ quan, đơn vị sau thời hạn 05 ngày làm việc.
Nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác đối với những
giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến thì cơ sở xét công nhận sáng kiến
ban hành Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến (mẫu giấy chứng
nhận sáng kiến có thể làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
Trường hợp có khiếu nại về kết
quả xét sáng kiến, Hội đồng sáng kiến xem xét, đánh giá lại sáng kiến. Nếu sáng
kiến đạt, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến. Nếu không đạt
thì thông báo và nêu rõ lý do cho tác giả sáng kiến.
2. Sáng kiến được đánh giá đạt
điều kiện công nhận được cấp Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng
nhận sáng kiến cho từng tác giả và đồng tác giả;
3. Giấy chứng nhận sáng kiến phải
có đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 7 Điều lệ sáng kiến được
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ- CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
4. Cơ sở có trách nhiệm công bố,
đăng tải kết quả công nhận sáng kiến trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị.
5. Đối với những sáng kiến
không đạt, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tác giả, đồng tác giả
được biết và phải nêu rõ lý do.
Điều 12. Hủy
bỏ việc công nhận sáng kiến
1. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công
nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các
trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại khoản 5 Điều 2
của Điều lệ Sáng kiến;
b) Đối tượng được công nhận là
sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 của
Điều lệ Sáng kiến hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của người khác.
2. Người đứng đầu cơ sở quyết định
tổ chức họp Hội đồng sáng kiến để xem xét quyết định hủy bỏ kết quả công nhận
sáng kiến trong trường hợp có tranh chấp, kiện cáo giữa các bên về kết quả công
nhận sáng kiến; cần có ý kiến chuyên gia, chuyên ngành để khẳng định sáng kiến
không đáp ứng điều kiện về tính mới và điều kiện về khả năng mang lại lợi ích
thiết thực, có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cuộc họp của Hội đồng Sáng
kiến cơ sở phải mời các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và
tác giả, đồng tác giả dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý và phải
được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của nhũng người dự họp và kết
luận của Hội đồng.
4. Khi quyết định hủy bỏ kết quả
công nhận sáng kiến, người đứng đầu cơ sở phải thu hồi và hủy bỏ Quyết định
công nhận và Giấy chứng nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả, đồng tác giả; thu hồi
lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng
kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ
các chế độ, quyền lợi mà tác giả được hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 13.
Xét công nhận sáng kiến cho tác giả, đồng tác giả là người đứng đầu cơ sở
Trường hợp sáng kiến được tạo
ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu
cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ
sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến.
Điều 14. Hội
đồng sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở xét
công nhận sáng kiến thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được yêu
cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến. Hội đồng
sáng kiến được thành lập theo quy định tại Điều 8, Điều lệ Sáng kiến ban hành
theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và khoản 1, Điều 8 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN gồm có: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng, Ủy viên thư
ký, các chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên
quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công
đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết định của người đứng đầu cơ
sở xét công nhận sáng kiến. Quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên
tắc biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành
viên Hội đồng.
2. Thường trực Hội đồng sáng kiến
do người đứng đầu cơ sở quyết định. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng sáng kiến
là tiếp nhận, xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng
sáng kiến và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng
kiến
a) Tổ chức đánh giá khách quan,
trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định;
b) Lập báo cáo đánh giá, trong
đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng;
c) Bảo mật thông tin về các giải
pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo yêu cầu của tác giả, đồng tác giả hoặc
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến;
d) Xem xét đánh giá tính mới và
khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến theo quy định tại Điều 4 Điều
lệ Sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP để tham mưu cho người đứng
đầu cơ sở công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận để công bố,
phổ biến, áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan;
đ) Tham mưu giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động sáng kiến ở cơ sở;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
4. Chế độ làm việc của Hội đồng
Sáng kiến
a) Phiên họp của Hội đồng chỉ
được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng, trong đó
phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt phải ủy quyền
bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp;
b) Hội đồng làm việc theo chế độ
tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
c) Giải pháp khi đưa ra xem xét
tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến khi có ít nhất 2/3 số
thành viên của Hội đồng đồng ý bằng hình thức biểu quyết hoặc phiếu đồng ý
thông qua;
d) Bản sao nội dung các sáng kiến
và các tài liệu liên quan phải được gửi cho các thành viên Hội đồng tối thiểu
05 ngày làm việc trước thời gian họp Hội đồng.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng
sáng kiến
a) Thư ký Hội đồng báo cáo kết
quả tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; báo cáo tóm tắt nội dung
các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến và ý kiến đánh giá sáng kiến của các
thành viên Hội đồng;
b) Các thành viên Hội đồng hoặc
chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét đánh giá, phản biện nội dung của sáng kiến
theo tiêu chí: Tính mới; khả năng nhân rộng và hiệu quả mang lại hoặc hiệu quả
dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng sáng kiến
tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá sáng kiến;
d) Đối với nhũng sáng kiến yêu
cầu có phản biện thì phải dựa trên kết quả phản biện, đánh giá của các chuyên
gia phản biện để nhận xét, đánh giá, biểu quyết;
đ) Hội đồng tiến hành biểu quyết
và Chủ tịch Hội đồng kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận;
e) Thư ký Hội đồng lập và thông
qua biên bản họp xét sáng kiến.
6. Nhiệm vụ của thư ký Hội đồng
a) Ghi biên bản nội dung của từng
cuộc họp Hội đồng, tổng hợp và dự thảo thông báo kết quả cuộc họp đảm bảo chính
xác, kịp thời;
b) Chuẩn bị nội dung, chương
trình và tài liệu cần thiết phục vụ cho các kỳ họp của Hội đồng theo chỉ đạo của
Chủ tịch Hội đồng;
c) Gửi hồ sơ sáng kiến cho các
thành viên Hội đồng để các thành viên Hội đồng biết và chuẩn bị tài liệu họp
xét.
7. Hội đồng sáng kiến cơ sở được
sử dụng con dấu của cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Chương
III
ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Điều 15.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề
nghị đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học của các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương do người đứng
đầu cơ sở quyết định.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề
nghị đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh và toàn quốc như sau:
a) Đợt 1: Thời gian tiếp nhận từ
ngày 01/01 đến hết ngày 31/5 hàng năm;
b) Đợt 2: Thời gian tiếp nhận từ
ngày 01/6 đến hết ngày 15/10 hàng năm.
Điều 16.
Thẩm quyền đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương có thẩm quyền đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý khi có yêu cầu của
tác giả/đồng tác giả sáng kiến, chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thẩm quyền đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để giải
quyết các yêu cầu liên quan đến sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học thuộc thẩm
quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá hiệu quả áp dụng và phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh hoặc
toàn quốc; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận.
Điều 17. Hội
đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học ở các cơ quan, đơn vị, địa phương
Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và
tương đương thành lập Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để đánh giá, công nhận cho các
tác giả sáng kiến:
1. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,thành phố;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng là cấp phó của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, doanh
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh. Đối với UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là cấp phó của người đứng
đầu UBND các huyện, thị xã, thành phố phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Các ủy viên là các thành phần
có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học, đại diện tổ chức
công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo
quyết định của người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương quyết
định đảm bảo số lẻ khi biểu quyết;
d) Thư ký Hội đồng do người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương quyết định.
2. Thường trực Hội đồng đánh
giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do người đứng
đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương quyết định.
3. Nhiệm vụ của cơ quan Thường
trực Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
14 của Quy định này.
4. Nhiệm vụ, chế độ làm việc và
trình tự làm việc của Hội đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 14 của Quy định
này.
5. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng
theo quy định tại khoản 6, Điều 14 của Quy định này.
6. Hội đồng được sử dụng con dấu
của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 18. Hội
đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh và toàn quốc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh để
thực hiện nhiệm vụ đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học trong phạm vi tỉnh và toàn quốc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng.
3. Thành phần của Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực sở hữu trí
tuệ;
c) Các Ủy viên gồm: Lãnh đạo Sở
Nội vụ, lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh đạo Liên
đoàn Lao động tỉnh, lãnh đạo phòng chuyên môn phụ trách hoạt động sáng kiến của
Sở Khoa học và Công nghệ. Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt,
cơ quan Thường trực của Hội đồng quyết định mời lãnh đạo các ngành liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học và các thành phần khác có trình độ chuyên môn phù
hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực sáng kiến là thành viên chính thức của Hội đồng;
d) Tổ Thư ký giúp việc gồm:
Thư ký hội đồng: Một lãnh đạo
phòng chuyên môn phụ trách hoạt động sáng kiến của Sở Khoa học và Công nghệ;
Thư ký hành chính: Hai chuyên
viên phụ trách, theo dõi hoạt động sáng kiến của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Số lượng các thành viên Hội
đồng đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
trên địa bàn tỉnh và toàn quốc do Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định đảm bảo số lẻ
khi biểu quyết.
5. Nhiệm vụ, chế độ và trình tự
làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 14 của Quy
định này.
6. Cơ quan thường trực Hội đồng
đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa
bàn tỉnh và toàn quốc là Sở Khoa học và Công nghệ. Nhiệm vụ của cơ quan thường
trực theo quy định tại khoản 2, Điều 14 của Quy định này. Cơ quan thường trực
được sử dụng con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ để thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 19.
Điều kiện đánh giá, công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học
1. Sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học được xem xét công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng ở các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện và tương đương khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được quyết định
công nhận sáng kiến cơ sở;
b) Sáng kiến đã được phổ biến,
áp dụng trong toàn cơ quan, đơn vị hoặc địa phương;
c) Sáng kiến được áp dụng có hiệu
quả tại cơ quan, địa phương, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
d) Đề tài nghiên cứu khoa học
đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu mức đạt trở lên, có
hiệu quả áp dụng và có phạm vi ảnh hưởng trong sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh
nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện và tương
đương.
Đối tượng được công nhận có đề
tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua và các hình
thức khen thưởng là chủ nhiệm đề tài và người trực tiếp tham gia nghiên cứu đề
tài.
2. Sáng kiến, đề tài được xem
xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến đã được cơ sở quyết
định công nhận;
b) Sáng kiến đã được nhân rộng
trên địa bàn tỉnh và có hiệu quả;
c) Đề tài nghiên cứu khoa học
đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền nghiệm thu mức đạt trở lên và có
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc.
3. Trường hợp đề nghị công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài trong phạm vi toàn
quốc thì ngoài việc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm a, b (đối với
sáng kiến), điểm c (đối với đề tài nghiên cứu khoa học) khoản 2 Điều này, tác
giả, đồng tác giả sáng kiến, chủ nhiệm đề tài, người trực tiếp tham gia nghiên
cứu đề tài phải chứng minh được sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đáp ứng một
trong các điều kiện sau đây:
a) Sáng kiến, đề tài đã được
các cơ quan, đơn vị ngoài tỉnh áp dụng và có hiệu quả;
b) Sáng kiến, đề tài đã được Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trong
toàn tỉnh.
Điều 20.
Thủ tục đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học ở các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và trên
địa bàn cấp huyện và tương đương.
1. Tác giả/đồng tác giả tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp có nhu cầu đề nghị đánh giá, công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
phải được cơ sở quy định tại Điều 6 Quy định này chấp thuận và gửi hồ sơ về đơn
vị thường trực Hội đồng Sáng kiến của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó. Hồ sơ gồm:
a) Đơn của tác giả/đồng tác giả
đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến;
b) Tờ trình của cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến;
c) Quyết định công nhận sáng kiến,
Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở cấp;
d) Bản mô tả sáng kiến của tác
giả/đồng tác giả, có xác nhận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh
nghiệp nơi quản lý tác giả;
đ) Các tài liệu có liên quan
minh chứng các cơ quan, đơn vị đã sử dụng kết quả của sáng kiến (có xác nhận của
lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã sử dụng kết quả); Các tài liệu chứng minh hiệu quả,
phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến (nếu có).
2. Đối với đề tài nghiên cứu
khoa học
a) Bản sao báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu khoa học;
b) Bản sao quyết định và biên bản
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đề tài có sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước);
d) Giấy xác nhận bàn giao kết
quả đề tài nghiên cứu khoa học cho đơn vị áp dụng trong thực tiễn;
đ) Các tài liệu chứng minh đề
tài đã được áp dụng trong thực tiễn qua các hình thức như: hợp đồng chuyển
giao, xác nhận của tổ chức ứng dụng đề tài, kỷ yếu hội thảo, hội nghị khoa học
(nếu có).
Điều 21.
Thủ tục đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học trong phạm vi tỉnh hoặc toàn quốc
1. Tác giả/đồng tác giả sáng kiến
nộp hồ sơ đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học về Sở Khoa học và Công nghệ (cơ quan Thường trực Hội
đồng Sáng kiến tỉnh). Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình đề nghị công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến trên toàn tỉnh/toàn quốc của
thủ trưởng Sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và tương đương;
b) Đơn của tác giả/đồng tác giả
đề nghị công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến;
c) Quyết định công nhận sáng kiến,
Giấy chứng nhận sáng kiến do thủ trưởng cơ sở cấp;
d) Bản mô tả sáng kiến của tác
giả/đồng tác giả về kết quả của sáng kiến đã được nhân rộng hoặc có khả năng
nhân rộng trên địa bàn tỉnh/toàn quốc và có hiệu quả cao;
đ) Các tài liệu kèm theo: các
tài liệu có liên quan minh chứng các đơn vị đã sử dụng kết quả của sáng kiến
trong phạm vi toàn tỉnh/toàn quốc (có xác nhận của lãnh đạo đơn vị đã sử dụng kết
quả); Các tài liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng
rãi của sáng kiến (nếu có).
2. Đối với đề tài nghiên cứu
khoa học
a) Bản sao báo cáo tổng kết đề
tài nghiên cứu khoa học;
b) Bản sao quyết định và biên bản
nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học;
c) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đề tài có sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước);
d) Giấy xác nhận bàn giao kết
quả đề tài nghiên cứu khoa học cho đơn vị áp dụng trong thực tiễn;
đ) Các tài liệu chứng minh đề
tài đã được áp dụng trong thực tiễn qua các hình thức như: hợp đồng chuyển
giao, xác nhận của tổ chức ứng dụng đề tài, kỷ yếu hội thảo, hội nghị khoa học.
Điều 22.
Huỷ bỏ kết quả công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến
1. Cấp có thẩm quyền công nhận
phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến có quyền xem xét huỷ bỏ kết
quả đã công nhận;
2. Việc xem xét huỷ bỏ kết quả
công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến áp dụng theo quy
định tại Điều 12 Quy định này và các quy định hiện hành.
Điều 23. Sử
dụng kết quả xét công nhận sáng kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Quyết định công nhận sáng kiến,
quyết định công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng do cơ sở có thẩm quyền
quy định tại Điều 6 Quy định này cấp có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến,
đề tài nghiên cứu khoa học đã được một cơ sở công nhận và làm bằng chứng chứng
minh quyền tác giả đối với sáng kiến, đề tài đó.
2. Mỗi vụ việc cần đến tiêu chí
sáng kiến, đề tài để giải quyết thì tác giả/đồng tác giả chỉ được sử dụng kết
quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài đó một lần.
3. Trường hợp tác giả đã sử dụng
kết quả đó để giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét mà nguyên nhân không phải do
sáng kiến, đề tài thì tác giả có thể tiếp tục dùng kết quả sáng kiến, đề tài đó
để đề nghị trong những lần tiếp theo.
4. Trường hợp tại thời điểm đề
nghị xem xét giải quyết một vụ việc nào cần đến tiêu chí sáng kiến, đề tài mà
sáng kiến, đề tài đó hiện không còn được áp dụng hoặc bị cơ quan có thẩm quyền
đề nghị dừng áp dụng do vi phạm các quy định có liên quan hoặc việc áp dụng
sáng kiến đang xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác
thì sáng kiến, đề tài này không còn giá trị để tác giả sử dụng giải quyết vụ việc
đó.
5. Tại thời điểm đề nghị giải
quyết vụ việc có liên quan đến sáng kiến, đề tài nào thì sáng kiến đó phải đảm
bảo vẫn đang được áp dụng hiệu quả.
6. Việc sử dụng kết quả xét
công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến, đề tài trong công tác xét thi đua, khen thưởng và đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng
thưởng danh hiệu thi đua ở các cấp theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
và quy định hiện hành về thi đua khen thưởng của tỉnh.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 24.
Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được
công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ
chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được
công nhận, tác giả/đồng tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả/đồng
tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến và được nêu danh tác giả/đồng
tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại
Điều 10 của Điều lệ Sáng kiến;
c) Hưởng các chế độ khuyến
khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về
khoa học và công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng
kiến cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền
sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường hợp giữa tác giả sáng
kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
đ) Các quyền quy định tại khoản
1 Điều này, trong trường hợp tác giả/đồng tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến.
3. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến,
tác giả sáng kiến có quyền áp dụng sáng kiến và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác áp dụng theo quy định tại khoản 1 và điểm d, khoản 2 Điều này,
nhưng không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao
sáng kiến ngoài phạm vi cơ sở.
4. Tổ chức, cá nhân áp dụng
sáng kiến phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến, tác giả/đồng tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến cho người khác
áp dụng và việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức,
cá nhân khác thì chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả/đồng tác giả sáng kiến
(bên chuyển giao) chỉ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận
chuyển giao do việc áp dụng sáng kiến đó gây ra, nếu giữa các bên có thỏa thuận
như vậy trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
5. Tác giả/đồng tác giả sáng kiến
không có quyền áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác nếu
có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể
hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận
riêng bằng văn bản về quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để
tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức
phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế
về hoạt động sáng kiến...).
Trường hợp có sự khác nhau trong
quy định giữa các văn bản nêu tại điểm a và điểm b của khoản này thì áp dụng
quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại điểm a khoản này.
6. Việc chuyển giao sáng kiến
được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, theo quy định của pháp luật về hợp
đồng dân sự, hợp đồng chuyển giao công nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận
và sáng kiến được chuyển giao.
7. Đối với sáng kiến đã được
công nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù
lao theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2013 của Chính phủ.
8. Việc áp dụng, chuyển giao
sáng kiến quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác và không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 25.
Thỏa thuận về việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp
dụng sáng kiến lần đầu
1. Việc trả thù lao cho tác giả
sáng kiến, cho người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu quy định tại khoản 1,
Điều 10 của Điều lệ Sáng kiến được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến với tác giả, giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến với người tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu, được hiểu là giữa các bên có thỏa thuận về việc
có hay không trả thù lao.
2. Trường hợp giữa các bên
không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được về việc trả thù lao thì áp dụng
quy định tại Điều 10 Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của
Chính phủ.
Điều 26.
Xác định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng
kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc
áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được
xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng
sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc
áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 27.
Nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu
1. Tác giả/đồng tác giả sáng kiến
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ các thông
tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tham gia triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu;
c) Giữ bí mật thông tin về sáng
kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp
luật;
d) Trả thù lao cho những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ trong trường hợp tác giả
đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi
tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật thông tin theo thỏa
thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp đối tượng là
sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì từ thời
điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về sáng kiến.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY
HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 29.
Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các cơ quan Đảng, sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các
phong trào thi đua sáng tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Điều lệ sáng kiến
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
2. Cơ quan, đơn vị, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể áp dụng các biện pháp để khuyến khích tác giả
sáng kiến theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 30.
Chi phí cho hoạt động sáng kiến, các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến,
thông tin, áp dụng chuyển giao sáng kiến
1. Nguồn kinh phí cho hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019.
2. Chi phí cho hoạt động sáng
kiến trong đó có chi phí để tạo ra và áp dụng sáng kiến, phổ biến sáng kiến, trả
thù lao, trả thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Chương 4 Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/03/2012.
3. Chi phí cho hoạt động sáng
kiến đối với các doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Điều lệ sáng kiến ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
4. Kinh phí thực hiện các hoạt
động khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo quy định
tại khoản 3 Điều 16 Chương 4 Nghị định 13/2012/NĐ-CP ngày 02/03/2012.
5. Đối với những sáng kiến có
khả năng áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Nam thì tác giả sáng kiến và người đứng đầu
đơn vị có sáng kiến có trách nhiệm cung cấp nội dung và lợi ích của sáng kiến
cho các đơn vị khác trong tỉnh áp dụng sáng kiến đó theo quy định hiện hành.
6. Việc áp dụng, chuyển giao
sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
7. Những sáng kiến đã được cấp
có thẩm quyền công nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, khả
năng áp dụng rộng rãi và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh sẽ được UBND tỉnh ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện sáng kiến để phổ biến
cho công chúng áp dụng theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 15 Điều lệ sáng kiến
ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức xét công nhận các
sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy
định theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Điều lệ sáng kiến ban hành theo
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
d) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
xây dựng báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của
Bộ Khoa học và Công nghệ;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
việc thực hiện chính sách, chấp hành pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ
sở thuộc đối tượng của Quy định này; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của
tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến; Trong trường hợp cần thiết, chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức
kiểm tra, xác minh việc áp dụng sáng kiến ở cơ sở đối với các giải pháp đề nghị
công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc đánh
giá công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn các tác giả có
sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận được tham gia các hội thi, cuộc
thi về sáng tạo khoa học và công nghệ để có hình thức vinh danh, khen thưởng kịp
thời.
3. Các sở, ban, ngành, các đoàn
thể chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của mình các đơn vị có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt
động sáng kiến;
b) Kiến nghị với Sở Khoa học và
Công nghệ các biện pháp để triển khai việc thi hành các cơ chế, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về hoạt động sáng kiến và lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
để phát triển hoạt động sáng kiến;
c) Tuyên truyền phổ biến pháp
luật, chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến. Chỉ đạo tổ chức
triển khai nhân rộng các sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận nhằm
khuyến khích phong trào lao động, phát huy sáng kiến của tổ chức, cá nhân trong
cơ quan, đơn vị, địa phương mình;
d) Các sở, ban, ngành, các đoàn
thể chính trị - xã hội; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị công nhận phạm vi ảnh hưởng và hiệu quả áp dụng của sáng kiến cấp
cơ sở;
đ) Căn cứ Luật Thi đua, Khen
thưởng và các quy định hiện hành về công tác thi đua, khen thưởng, các cơ quan,
tổ chức, địa phương thực hiện khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho
các tác giả sáng kiến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong lãnh đạo,
chỉ đạo, phát triển, nhân rộng, thúc đẩy các hoạt động sáng kiến.
Đối với cấp tỉnh trên cơ sở đề
nghị khen thưởng của các đơn vị, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, chủ trì phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân trong hoạt động
sáng kiến có phạm vi ảnh hưởng lớn để đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
4. Sở Tài chính, cơ quan tài
chính các huyện, thị xã, thành phố trình cấp có thẩm quyền phân bổ, giao dự
toán và quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
5. Hàng năm, trước ngày 15
tháng 01, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động sáng kiến của cơ quan,
đơn vị mình cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12. Mẫu báo cáo tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 32.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn
bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Các cơ quan Đảng, sở, ban,
ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở có thẩm quyền xét
công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh rà soát các quy chế, hướng dẫn có liên
quan đến hoạt động sáng kiến do cơ quan, đơn vị mình đã ban hành, kịp thời sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để phù hợp với Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời báo cáo về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.