ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2021/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 20
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 /11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ -
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
75/2021/TT-BTC ngày 09/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý tài
chính thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ có sử dụng ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 01
năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài
chính, Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ KH&CN;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- BLĐVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các Phòng: KT, NN;
- Lưu: VT, Phòng CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quỳnh Thiện
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
TRÍ TUỆ CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 29/2021/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định quản
lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển tài sản trí tuệ có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là nhiệm vụ) bao gồm:
xây dựng, xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì nhiệm vụ; ký hợp đồng, kiểm tra và điều chỉnh trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác quản lý các nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ thuộc phạm vi điều
chỉnh tại quy định này bao gồm: các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số
08/2014/NĐ-CP và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương, nhiệm vụ được xây dựng trên cơ sở kế thừa, áp dụng các
kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được tổng kết, nghiệm
thu phù hợp với điều kiện của địa phương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phát triển tài sản
trí tuệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý
1. Thực hiện theo quy định của
Luật Khoa học và công nghệ, Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
2. Việc quản lý các nhiệm vụ phải
bảo đảm công khai, minh bạch. Các nhiệm vụ được triển khai theo đúng mục tiêu,
nội dung và không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền khác.
3. Sử dụng kinh phí nhà nước
đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và
các quy định hiện hành.
Điều 4. Yêu
cầu đối với các nhiệm vụ
1. Có tính cấp thiết, phù hợp với
mục tiêu, nội dung và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khoa học
và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Kết quả, sản phẩm được áp dụng
thực tiễn hoặc giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực sở hữu
trí tuệ, có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết
thúc.
3. Không trùng lặp với nhiệm vụ
đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Thời gian đề xuất thực hiện
nhiệm vụ tối đa là 36 tháng (không bao gồm thời gian gia hạn khi cần thiết).
Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Yêu
cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải
đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Có tư cách pháp nhân, có chức
năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ.
b) Có khả năng huy động kinh
phí đối ứng thực hiện nhiệm vụ (đối với nhiệm vụ có yêu cầu phải huy động kinh
phí đối ứng).
c) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN ngày 26/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (gọi tắt
là Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN).
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ đại học trở lên,
có chuyên môn phù hợp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực của nhiệm
vụ hoặc là tác giả của đối tượng quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ đăng
ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ này.
b) Có khả năng trực tiếp tổ chức
thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của chủ nhiệm
nhiệm vụ.
c) Không
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN .
Chương II
XÂY DỰNG, XÁC ĐỊNH VÀ
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ
Điều 6. Đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn
của Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là cấp huyện) hoặc tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
theo Biểu mẫu B1-ĐXNV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày
11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 (gọi tắt là Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN).
2. Đề xuất đặt hàng được gửi trực
tiếp, trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Xác
định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ
1. Trong 07 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại Điều 6 Quy
định này, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, rà soát, xem xét, tổ chức Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ.
2. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành
lập, có 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02
ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thành viên Hội đồng
là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực
tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05
thành viên, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng và có
02 ủy viên phản biện (có mặt trực tiếp hoặc tham dự trực tuyến). Chủ tịch hội đồng
chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy
quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản.
a) Trình tự, thủ tục làm việc của
hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 18 Thông tư số
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN).
b) Thành viên hội đồng nhận
xét, đánh giá các đề xuất đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại Điều 5 Quy định
này và Biểu mẫu B2-NXNV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN. Hội đồng
thống nhất “Đề nghị thực hiện” đối với đề xuất đặt hàng nhiệm vụ có tối thiểu
75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “Đề nghị thực hiện”
và đề xuất phương thức thực hiện (“Tuyển chọn” hoặc “Giao trực tiếp”).
c) Hội đồng thông qua Biên bản
họp theo Biểu mẫu B3-BBNV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
4. Trong trường hợp có đề nghị
của Chủ tịch hội đồng và ít nhất 01 ủy viên phản biện, trước khi tổ chức họp hội
đồng; Sở Khoa học và công nghệ tổ chức khảo sát thực địa, làm việc với đơn vị đề
xuất đặt hàng và các đơn vị khác có liên quan để kiểm tra, đánh giá thông tin,
số liệu nhằm xác định sự phù hợp của đối tượng, hình thức và tiêu chí bảo hộ;
xác định nội dung, phương thức quản lý và phát triển tài sản trí tuệ phục vụ việc
xem xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày Hội đồng thông qua biên bản họp, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng
Danh mục nhiệm vụ đặt hàng theo Biểu mẫu B4-DMNV ban hành kèm theo Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN , trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 8.
Công bố danh mục nhiệm vụ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố Danh mục nhiệm vụ đặt
hàng trên Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Chương
III
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
TỔ CHỨC CHỦ TRÌ NHIỆM VỤ
Điều 9.
Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên
Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Thông báo tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ gồm các thông tin cơ bản sau đây: tên nhiệm
vụ; định hướng mục tiêu nhiệm vụ; sản phẩm dự kiến; yêu cầu về hồ sơ đăng ký
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ; thời gian và địa chỉ nộp hồ
sơ.
Điều 10. Hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư
số 03/2021/TT-BKHCN .
Điều 11. Nộp
và tiếp nhận hồ sơ
1. Cách thức nộp hồ sơ và ngày
tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 6 Quy định này.
2. Trong thời hạn tiếp nhận hồ
sơ, tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ có quyền rút hồ sơ,
thay hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Văn bản bổ sung, sửa đổi là
bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp trước đó.
Điều 12.
Kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ
hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ và lập Biên bản theo Biểu mẫu
B7-KTHS ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
2. Hồ sơ được coi là hợp lệ nếu
nhiệm vụ thuộc Danh mục được công bố theo quy định tại Điều 8 và đáp ứng quy định
tại Điều 5, 10 và Điều 11 Quy định này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày lập Biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và
Công nghệ thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ.
Điều 13. Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
thành lập, có 07 thành viên, bao gồm Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng,
02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Thành viên hội đồng
là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực
tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ
chức khác có liên quan, trong đó có ít nhất 02 thành viên đã tham gia Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ.
2. Cá nhân thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN không được
tham gia hội đồng.
Điều 14.
Tiêu chí, thang điểm đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì nhiệm vụ
Việc đánh giá hồ sơ đăng ký chủ
trì nhiệm vụ được tiến hành theo quy định tại Điều 21 Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN .
Điều 15.
Nguyên tắc, trình tự và nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Nguyên tắc làm việc của hội
đồng
a) Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ có 07 thành viên và
chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất 05 thành viên, trong đó phải có
Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng và 02 ủy viên phản biện (có mặt trực
tiếp hoặc tham dự trực tuyến). Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng.
Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng
chủ trì phiên họp bằng văn bản theo Biểu mẫu B2-7-GUQ của Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
b) Các thành viên hội đồng có
trách nhiệm đánh giá hồ sơ một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu
trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và chịu trách nhiệm tập thể về
kết luận chung của Hội đồng.
2. Trình tự và nội dung làm việc
của hội đồng
a) Phiên
họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản
mở hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy định này. Hội đồng làm việc theo trình tự và nội dung quy định tại
Điều 11 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
b) Biên bản kiểm phiếu của hồ
sơ được lập theo Biểu mẫu B9-BBKP và biên bản họp hội đồng được lập theo Biểu mẫu
B10-BBHĐTC ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
3. Hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ
theo kết luận của hội đồng
a) Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày hội đồng thông qua biên bản họp, Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả họp hội đồng cho tổ chức nộp hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp .
b) Trường hợp có ý kiến khác với
kết quả họp hội đồng, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp gửi
ý kiến bằng văn bản đến Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản thông báo kết quả họp hội
đồng.
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày hội đồng thông qua biên bản họp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ được
kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp nộp cho Sở Khoa học và Công nghệ các tài
liệu sau đây:
- Hồ sơ đã được hoàn thiện theo
kết luận của hội đồng (nếu có);
- Bản giải trình có xác nhận của
Chủ tịch hội đồng về những nội dung đã được hoàn thiện theo kết luận của hội đồng.
Điều 16.
Điều kiện hồ sơ được tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Thực hiện theo quy định tại Điều
23 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
Điều 17.
Tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm
vụ
1. Trường hợp cần thiết, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của tổ chức
nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Quy định này, Sở Khoa học và
Công nghệ xem xét, quyết định việc lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia tư vấn
độc lập.
2. Điều kiện
đối với chuyên gia tư vấn độc lập, thủ tục lấy ý kiến và trách nhiệm của chuyên
gia tư vấn độc lập thực hiện theo quy định tại Điều 18, khoản 2 Điều 19 và Điều
20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
3. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Sở Khoa học và
Công nghệ thông báo bằng văn bản cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập
(nếu có).
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày Sở Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản thông báo theo quy định tại khoản
3 Điều này, tổ chức được kiến nghị giao chủ trì hoàn thiện và gửi hồ sơ cho Sở
Khoa học và Công nghệ (nếu có).
Điều 18.
Thẩm định nội dung và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
1. Việc thẩm định nội dung và dự
toán kinh phí do Tổ thẩm định nội dung và dự toán kinh phí tiến hành. Tổ thẩm định
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có 05 thành viên, gồm
có: Tổ trưởng là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, 01 thành viên là Chủ tịch hội
đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ, 01 thành viên là kế toán của Sở
Khoa học và Công nghệ, 01 thành viên là đại diện của Sở Tài chính và 01 thành
viên là lãnh đạo phòng chuyên môn quản lý nhiệm vụ thuộc Sở Khoa học và Công
nghệ.
2. Nguyên
tắc làm việc, nhiệm vụ và trình tự làm việc của Tổ thẩm định được thực hiện
theo quy định tại Điều 13, 14 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN .
3. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và khoản 4 Điều
17 Quy định này (nếu có), Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức họp thẩm định nội
dung và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày Tổ thẩm định thông qua biên bản họp, Sở Khoa học và Công nghệ
thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí cho tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ.
Điều 19.
Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Sở Khoa học và Công nghệ ban hành văn bản thông báo kết quả thẩm định nội
dung và dự toán kinh phí, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của Tổ thẩm định và gửi lại Sở Khoa học và Công
nghệ sau khi có xác nhận của Tổ trưởng Tổ thẩm định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và
Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
3. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ: thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 Thông tư số 03/2021/TT- BKHCN.
Điều 20.
Công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ công bố
kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên Trang thông
tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Nội dung công bố bao gồm:
Tên nhiệm vụ; tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ và thời
gian thực hiện.
Chương IV
KÝ HỢP ĐỒNG, KIỂM TRA VÀ
ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 21.
Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
Căn cứ Quyết định phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ với
tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ theo Biểu mẫu B11-HĐNV ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
Điều 22.
Kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ có trách nhiệm báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) tính từ ngày phát
sinh số dư tài khoản tiền gửi để thực hiện nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công nghệ
tạm ứng kinh phí lần đầu, hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Khoa học và
Công nghệ về tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo
Biểu mẫu B12-BCĐK và B13-BCKP ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện có nhiệm vụ được triển
khai trên địa bàn, tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình
thực hiện và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
3. Quy trình kiểm tra tình hình
thực hiện nhiệm vụ
a) Nội dung kiểm tra: thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
b) Thời gian kiểm tra:
- Định kỳ 06 tháng/lần kể từ
ngày phát sinh số dư tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì do Sở Khoa học và
Công nghệ tạm ứng kinh phí thực hiện nhiệm vụ lần đầu.
- Đột xuất theo yêu cầu của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Thành phần tham gia kiểm
tra:
- Lãnh đạo Sở Khoa học và Công
nghệ hoặc người được lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ ủy quyền làm Trưởng đoàn
kiểm tra.
- 01 cán bộ quản lý chuyên môn
của Sở Khoa học và Công nghệ.
- 01 kế toán của Sở Khoa học và
Công nghệ.
- 01 thành viên của Hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
chủ trì nhiệm vụ (nếu cần).
- Thành phần khác theo yêu cầu
của Sở Khoa học và Công nghệ.
d) Trình tự kiểm tra: thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và
chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (gọi tắt là Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN).
Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm
tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm tại cơ
quan có chuyên môn phù hợp. Kinh phí cho việc kiểm tra chất lượng, thông số kỹ
thuật của sản phẩm do Sở Khoa học và Công nghệ chi từ kinh phí tổ chức quản lý
các nhiệm vụ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
đ) Xử lý kết quả sau khi kiểm
tra: thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 11 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN .
Điều 23.
Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có
thể đề nghị Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét gia hạn hoặc rút ngắn thời
gian thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét lý do đề
nghị gia hạn, rút ngắn thời gian thực hiện nhiệm vụ.
3. Việc
gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm
vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực
hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện
không quá 24 tháng.
4. Việc rút ngắn thời gian thực
hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung công
việc được giao.
Điều 24.
Các thay đổi, điều chỉnh khác
1. Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm
vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm
vụ và chủ nhiệm nhiệm vụ chỉ được thay đổi tổ chức chủ trì trong trường hợp có
quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách,
chuyển đổi hình thức, giải thể tổ chức chủ trì. Tổ chức chủ trì mới phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này.
b) Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm
vụ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy định này.
3. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản
phẩm của nhiệm vụ, nội dung, kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ,
kinh phí thực hiện nhiệm vụ ngoài ngân sách nhà nước và mua sắm nguyên vật liệu,
mua máy móc thiết bị: việc điều chỉnh này được thực hiện theo quy định tại các
Điều 13, 14, 15 và Điều 18 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN .
Điều 25.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ quyết
định điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN .
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh xem xét gia hạn hoặc rút ngắn thời
gian thực hiện nhiệm vụ theo Quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy định này.
3. Các nội dung điều chỉnh
không thuộc khoản 1, 2 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN .
Điều 26.
Chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Các trường hợp chấm dứt hợp
đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ: thực hiện theo quy định tại Điều 21
Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN .
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
chấm dứt hợp đồng
a) Thẩm quyền thực hiện chấm dứt
hợp đồng:
- Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định chấm dứt hợp đồng. Quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số
kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được
hình thành hoặc mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có).
- Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp
đồng: thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN .
Chương V
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT
QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 27. Tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Biểu mẫu
B14-BCTĐG ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN trước khi nộp hồ sơ
cho Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá, nghiệm thu.
Điều 28. Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
Điều 29. Nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu gồm
01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký), được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
2. Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ
được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
3. Thời hạn nộp hồ sơ, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 7 Thông
tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (gọi tắt là Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30/5/2014).
Điều 30. Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp lệ.
2. Hội đồng có 07 thành viên,
trong đó phải có Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản
biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Các thành viên hội đồng là chuyên
gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong
lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan có liên quan, trong đó có ít nhất 01
thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ.
3. Cá nhân thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN không được
tham gia hội đồng.
Điều 31.
Trình tự, nội dung làm việc của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ
1. Phiên họp của hội đồng được
tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập hội đồng và
chỉ tiến hành khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sở Khoa học và Công nghệ đã
nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện ít nhất
01 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng.
b) Có sự tham dự của ít nhất 05
thành viên, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng và ít
nhất 02 ủy viên phản biện (có mặt trực tiếp hoặc tham dự trực tuyến).
2. Trình tự làm việc của hội đồng:
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
3. Đối với nhiệm vụ có hoạt động
triển khai thực địa, nhiệm vụ có sản phẩm trung gian, sản phẩm là các mô hình,
thiết bị cụ thể, sản phẩm phải đo kiểm: trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và
Công nghệ tổ chức cho hội đồng kiểm tra, đánh giá thực tế, hiện trường thực hiện
hoặc kiểm tra, đánh giá chất lượng, thông số kỹ thuật sản phẩm tại cơ quan có
chuyên môn phù hợp.
Điều 32.
Nguyên tắc và kinh phí đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm
thu: thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN .
2. Kinh phí đánh giá, nghiệm
thu
a) Kinh phí đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ do Sở Khoa học và Công nghệ chi từ kinh phí tổ chức quản lý các
nhiệm vụ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
b) Chi phí phát sinh để hoàn
thiện các sản phẩm và hồ sơ nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu
của hội đồng do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự chi trả.
Điều 33. Nội
dung đánh giá và xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của hội đồng
1. Nội dung, tiêu chí đánh giá:
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
2. Phương pháp đánh giá, xếp loại
nhiệm vụ của hội đồng: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN .
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng
đánh giá, xếp loại “Nghiệm thu”, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hội đồng
thông qua biên bản họp, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo kết luận của hội đồng và nộp cho Sở
Khoa học và Công nghệ sau khi được Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện
hồ sơ.
4. Đối với nhiệm vụ được hội đồng
đánh giá, xếp loại “Không nghiệm thu”, thì sẽ được xử lý theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN- BTC ngày 30/12/2015 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
5. Việc tổ chức lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn độc lập về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ được
thực hiện theo quy định tại Điều 14, 22 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN .
Điều 34.
Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định
công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư số
03/2021/TT-BKHCN .
Điều 35.
Thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tiến
hành thanh lý hợp đồng thực hiện với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ theo
Biểu mẫu B18-TLHĐ ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ có trách nhiệm quản lý, khai thác hoặc bàn giao kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định hiện hành. Việc xử lý tài sản (bao gồm tài sản trí tuệ) được
hình thành từ nguồn vốn nhà nước đầu tư thực hiện nhiệm vụ, được thực hiện theo
quy định hiện hành.
Điều 36.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì
nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
Điều 37.
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm
vụ thực hiện theo quy định tại Điều 44 Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN .
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân và chủ động đề xuất nhiệm vụ; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan
xác định nhiệm vụ; tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
ký kết hợp đồng với cơ quan chủ trì để triển khai nhiệm vụ, kiểm tra đánh giá
giữa kỳ và xử lý các vấn đề điều chỉnh theo thẩm quyền; tổ chức nghiệm thu đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; đề xuất các giải pháp khai thác thác có hiệu quả
và phát triển kết quả nhiệm vụ; đồng thời, chủ động thực hiện các nội dung khác
thuộc thẩm quyền.
3. Tổ chức thẩm định kinh phí,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ theo Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, các cơ quan có liên quan tổ chức xử lý tài sản trong quá trình triển
khai nhiệm vụ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, thu hồi kinh phí đối
với các nhiệm vụ không hoàn thành theo quy định.
5. Chủ trì quản lý tình hình sử
dụng kinh phí và kiểm tra các chứng từ đề nghị quyết toán, xác nhận việc sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến kinh
phí thực hiện nhiệm vụ.
6. Giữ bí mật thông tin liên
quan đến quá trình đánh giá của hội đồng tư vấn, tổ chức lưu giữ hồ sơ quản lý
nhiệm vụ; tổ chức đăng ký lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 39.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu cấp thẩm quyền bố trí
theo khả năng cân đối của ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển tài sản
trí tuệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 40.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Căn cứ nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương thuộc chức năng quản lý, chủ động
đặt hàng đề xuất các nhiệm vụ xây dựng nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận,
chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc thù,
sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, theo hướng dẫn của Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Đề xuất các nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ thiết bị nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ nhãn hiệu (đổi mới giống, cây con,
quy trình công nghệ thiết bị, máy móc,…).
3. Rà soát, chủ động đề xuất
các nhiệm vụ xây dựng hoặc cải tiến bộ nhận diện cốt lõi nhãn hiệu của các sản
phẩm hàng hóa đã được bảo hộ nhãn hiệu (mẫu mã bao bì, kiểu dáng công nghiệp, tạo
lập hoặc cải tiến trang web, xây dựng phim hình quảng bá, xác lập mã truy xuất
nguồn gốc QR-code,…).
Điều 41.
Điều khoản thi hành
1. Trường hợp các văn bản dẫn
chiếu trong quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
các văn bản mới.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.