BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2021/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 6 năm 2021
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị
định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị
định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thực hiện Quyết định
số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược sở hữu trí tuệ đến năm 2030;
Thực hiện Quyết định
số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí
tuệ đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Sở hữu trí tuệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành Thông tư quy định quản lý Chương trình phát triển tài sản
trí tuệ đến năm 2030.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quản lý Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình) được
phê duyệt theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày
24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 2205/QĐ-TTg).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện và tham gia
Chương trình,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý Chương trình
1. Thực hiện theo quy định
của Luật Khoa học
và công nghệ, Luật Sở hữu
trí tuệ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý Chương
trình phải bảo đảm công khai, minh bạch. Các nhiệm vụ thuộc Chương trình được triển khai theo đúng mục tiêu, nội dung và không xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ của chủ thể quyền khác.
3. Sử dụng kinh phí của Chương
trình đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí, tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện
hành.
Điều 3. Nhiệm
vụ thuộc Chương trình
Nhiệm vụ thuộc Chương trình bao gồm
các nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
1. Nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương
trình: Là
nhiệm vụ gắn với chức năng, chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý Chương
trình, được thực hiện theo các quy định hiện
hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp
đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán của cơ quan quản lý Chương
trình được phê duyệt, bao gồm:
a) Hỗ trợ đăng ký bảo hộ ở trong và
ngoài nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và đăng ký bảo
hộ, công nhận giống cây trồng mới quy định tại điểm a khoản 2 mục
II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg;
b) Biên soạn, phát hành tài liệu về sở
hữu trí tuệ quy định tại điểm b khoản 6 mục II Điều 1 Quyết định
số 2205/QĐ-TTg;
c) Vinh danh, khen
thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động
sở hữu trí tuệ quy định tại điểm d khoản 6 mục
II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc Chương trình: Là các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ và cấp tỉnh sử dụng kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ của Nhà nước thông qua tuyển chọn hoặc giao trực tiếp để thực hiện
các nội dung quy định tại mục II Điều 1 Quyết định số 2205/QĐ-TTg, trừ các
nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 4. Phân
nhóm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý bao gồm: Các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia quy định
tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt
là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) và nhiệm vụ thuộc Chương trình được xây dựng, triển
khai theo mô hình điểm
có khả năng nhân rộng,
lan tỏa hoặc
có tính đặc thù, phức tạp về chuyên môn sở hữu trí tuệ.
2. Nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp bộ do bộ hoặc cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ quản lý bao gồm: Các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ về nâng cao nhận thức,
tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ, nâng cao năng lực tạo lập, quản lý và phát triển
tài sản trí tuệ trong các đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ thuộc các bộ hoặc cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý bao gồm: Các nhiệm vụ đáp ứng tiêu chí
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP và nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, nhiệm vụ được xây dựng trên cơ sở kế thừa, áp dụng các kết quả của
nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được tổng kết, nghiệm thu phù hợp với điều
kiện của địa phương.
Điều 5. Yêu
cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
1. Có tính cấp thiết, phù hợp với mục
tiêu, nội dung Chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế,
xã hội, khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Kết quả, sản phẩm được áp dụng thực tiễn hoặc
giải quyết các vấn đề về lý luận, khoa học trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, có tính bền vững và
có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc.
3. Không trùng lặp với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia và Chương trình đã và đang thực hiện.
4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc Chương trình tối đa là 36 tháng. Trường hợp đặc biệt do Thủ trưởng cơ quan phê
duyệt nhiệm vụ quyết định.
Điều 6. Yêu
cầu đối với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương
trình
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ phải đáp
ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
- Có tư cách pháp nhân, có chức năng
hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ;
- Có khả năng huy động kinh phí đối
ứng thực hiện nhiệm vụ;
- Không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư
số 08/2017/TT-BKHCN).
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ phải đáp ứng đồng thời
các điều kiện sau đây:
- Có trình độ đại học trở lên, có
chuyên môn phù hợp và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực của nhiệm vụ
hoặc là tác giả của đối tượng
quy định tại Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ đăng ký làm chủ
nhiệm nhiệm vụ liên quan đến các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ này;
- Có khả năng trực tiếp tổ chức thực
hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của chủ nhiệm nhiệm
vụ;
- Không thuộc một trong các trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp bộ và cấp tỉnh: Thực hiện theo
quy định về yêu cầu đối
với tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ và cấp tỉnh do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 7. Mã số
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình
Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
thuộc Chương trình được ghi mã số như sau:
SHTT.TW(B,ĐP).XX-20YY, trong đó:
a) SHTT: Là ký hiệu chung cho nhiệm vụ
thuộc Chương trình;
b) TW: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia;
c) B: là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp bộ;
d) ĐP: Là ký hiệu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
đ) XX: Là ký hiệu số thứ tự của nhiệm
vụ;
e) YY: Là ký hiệu 2 chữ số cuối của năm bắt đầu
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Thông
tin và đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương
trình
1. Thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc Chương trình (bao gồm: Tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến, tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm, thời gian thực hiện; tóm tắt kết quả thực hiện) được công bố công khai
trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc truyền thông về
kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ và Luật Báo chí.
3. Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện theo các quy định của pháp luật về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ.
Chương II
TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều
9. Cơ quan quản lý Chương trình
1. Bộ Khoa học và Công nghệ: Thống nhất quản lý Chương
trình và trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương
trình.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ: Trực tiếp quản lý các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
cấp bộ
thuộc Chương trình và
phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
Trực tiếp quản
lý các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Chương trình và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương
trình.
Điều 10.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thực hiện
và thống nhất quản lý Chương trình theo phân công của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định số 2205/QĐ-TTg, cụ thể như sau:
a) Tổ chức triển khai
hoạt động chung và nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình ở trung ương;
b) Hướng dẫn đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, xây dựng và phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương
trình;
c) Tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia;
d) Phê duyệt kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh
phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia;
đ) Tổng hợp dự toán
kinh phí của Chương trình do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý để cân đối trong
tổng dự toán kinh phí sự nghiệp khoa học hằng năm; giao dự toán kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và dự
toán kinh phí hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương
trình ở trung ương;
e) Kiểm tra việc
thực hiện và quyết định cho phép điều chỉnh (nếu có) trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
g) Phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm máy móc, thiết bị,
hàng hóa, nguyên vật liệu và dịch vụ của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia bằng kinh phí từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công
nghệ theo quy định;
h) Thẩm
tra quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia và kinh phí hoạt động
chung, nhiệm vụ thường xuyên thuộc Chương trình ở trung
ương. Xử lý tài sản được hình thành từ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia;
i) Tổ chức đánh
giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia; tổ chức phổ biến và nhân rộng kết quả thực hiện
nhiệm vụ thuộc Chương trình;
k) Hướng
dẫn các bộ, ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện, xây
dựng kế hoạch triển
khai Chương trình hằng năm, kế hoạch sơ kết và tổng kết Chương
trình.
2. Cục Sở hữu
trí tuệ và các đơn vị liên quan thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được phân công giúp
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy
định tại
khoản
1 Điều này.
Điều
11. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Quyết định số
2205/QĐ-TTg.
2. Tổ chức quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ thuộc Chương trình.
3. Chỉ định, phân
công đơn vị đầu mối giúp
Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại
các khoản
1 và
2 Điều này.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình theo phân công của Thủ
tướng Chính phủ tại khoản 5 Điều 2 Quyết định số 2205/QĐ-TTg.
2. Tổ chức quản lý
các hoạt động chung, nhiệm vụ thường xuyên và các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp
tỉnh
thuộc Chương trình theo quy định của Luật Khoa
học và công nghệ và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
3. Phối hợp quản lý
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ thuộc Chương trình thực
hiện trên địa bàn.
4. Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên
môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ nêu tại
các khoản 1,
2
và 3 Điều này.
Chương III
XÂY
DỰNG, XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG CẤP QUỐC
GIA THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 13. Đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Hằng năm, trên cơ sở hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương hoặc tổ chức, cá nhân đề
xuất đặt hàng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình theo mẫu B1-ĐXNV ban hành kèm theo Thông tư
này.
2. Đề xuất đặt hàng được gửi trực tiếp, trực
tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Cục Sở hữu trí tuệ.
3. Ngày tiếp nhận đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ: Là ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu lên phong bì hồ sơ
(trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc ngày đóng dấu “đến” của Cục Sở hữu trí tuệ
(trường hợp nộp trực tiếp); ngày tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường điện tử.
Điều 14. Xác
định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ
1. Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc tiếp nhận đề xuất đặt hàng nhiệm vụ theo quy định tại Điều
13 Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tổng hợp, rà soát các đề xuất đặt
hàng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, tổ chức hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ thuộc Chương trình.
2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập, có 07 hoặc 09 thành viên, bao gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác.
Thành viên hội đồng là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn
và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý
nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít nhất
05 thành viên (đối với hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối với
hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) hội đồng
và 02 ủy viên phản biện. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng.
Trong trường hợp vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản.
Trình tự, thủ tục làm
việc của hội đồng được thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 18 Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN) quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước
được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN
ngày 03 tháng 4 năm 2017. Thành viên hội đồng nhận xét, đánh giá các đề xuất
đặt hàng nhiệm vụ thuộc Chương trình theo quy định tại Điều 6 và mẫu B2-NXNV ban hành kèm theo Thông tư này. Hội đồng
thống nhất “Đề nghị thực hiện” đối với đề xuất đặt hàng nhiệm vụ có tối thiểu
75% tổng số thành viên hội đồng tham dự phiên họp bỏ phiếu “Đề nghị thực hiện”
và đề xuất phương thức thực hiện (“Tuyển chọn” hoặc “Giao trực tiếp”).
Hội đồng thông qua Biên bản họp theo mẫu B3-BBNV ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Trong trường
hợp có đề nghị của Chủ tịch hội
đồng và ít nhất 01 ủy viên phản biện, trước khi tổ chức họp hội đồng, Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức khảo sát thực địa, làm
việc với đơn vị đề xuất đặt hàng và
các đơn vị khác có liên quan để kiểm tra, đánh giá thông tin, số liệu nhằm xác
định sự phù hợp của đối tượng, hình thức và tiêu chí bảo hộ; xác định nội dung,
phương thức quản lý và phát triển tài sản trí tuệ phục vụ việc xem xét, đánh
giá đề xuất nhiệm vụ.
5. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, Cục Sở hữu trí
tuệ phối
hợp với đơn vị quản lý nhà nước về kế hoạch - tài chính của Bộ xây dựng danh
mục nhiệm vụ khoa
học và công nghệ đặt hàng cấp quốc gia theo mẫu
B4-DMNV
ban hành
kèm theo Thông tư này và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét,
phê duyệt.
Điều 15. Công
bố danh mục nhiệm vụ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày được phê duyệt, Cục Sở hữu trí tuệ công bố danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng cấp quốc gia
trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục
Sở hữu trí tuệ.
Chương IV
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH
Điều 16.
Thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
thông báo tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên Cổng Thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Sở hữu trí tuệ.
2. Thông báo tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ gồm các thông tin cơ bản sau đây: Tên nhiệm vụ;
định hướng mục tiêu nhiệm vụ; sản phẩm dự kiến; yêu cầu về
hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ; thời gian và
địa chỉ nộp hồ sơ.
Điều 17. Hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Hồ sơ (01 bộ) được
trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng
Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF,
không đặt mật khẩu), bao gồm:
a) Bản gốc (có dấu và chữ ký) các tài liệu sau
đây:
- Phiếu đăng ký tuyển chọn tổ chức chủ trì
nhiệm vụ theo mẫu B5-PĐK ban hành kèm theo Thông
tư này;
- Thuyết minh nhiệm vụ theo mẫu B6-TMNV ban hành kèm theo Thông tư
này;
- Tóm tắt
hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp
nhiệm
vụ
theo
mẫu quy
định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
- Lý lịch khoa học của chủ nhiệm nhiệm vụ, các
thành viên chính và thư
ký khoa học thực hiện nhiệm vụ; lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước,
chuyên gia nước ngoài thực hiện theo các mẫu quy định tại khoản 5
và khoản 6 Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý phối hợp
thực hiện nhiệm
vụ của
các đơn vị phối hợp
(nếu có) theo mẫu quy định
tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
- Báo
giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ, thời
gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo
giá có thể được cập nhật, điều chỉnh hoặc bổ sung trước thời điểm họp thẩm định nội dung và dự toán
kinh phí thực
hiện nhiệm vụ
(nếu cần);
- Văn bản chứng minh phương án huy động kinh
phí đối ứng (đối với nhiệm vụ có yêu cầu phải huy động kinh phí đối ứng) theo
quy định tại khoản 10 Điều 5 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
b) Bản sao chứng thực các tài liệu sau đây:
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của tổ chức đăng ký chủ trì hoặc các giấy tờ tương đương
khác;
- Báo cáo
tài chính
tối thiểu 02 năm gần nhất của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực
tiếp
nhiệm vụ;
2. Hồ sơ phải được niêm phong và bên ngoài ghi rõ các thông tin: Tên nhiệm vụ, danh mục tài
liệu trong hồ sơ; tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ, tên cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ và thông tin về
người liên hệ (điện thoại và địa chỉ email).
Điều 18. Nộp
và tiếp nhận hồ sơ
1. Cách thức nộp hồ sơ và ngày tiếp nhận hồ sơ
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 13 Thông tư
này.
2. Trong thời hạn tiếp nhận hồ sơ, tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới hoặc bổ sung, sửa đổi hồ sơ đã nộp. Văn bản bổ sung, sửa đổi là bộ phận cấu thành của hồ sơ đã nộp trước đó.
Điều 19. Kiểm tra và xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì
nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ hoàn thành việc kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ và lập
Biên bản theo
mẫu B7-KTHS ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Hồ sơ được coi là hợp lệ nếu nhiệm vụ
thuộc danh mục được công bố theo quy định tại Điều 15 và đáp ứng
quy định tại các điều 6, 17 và Điều 18 Thông tư này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
lập Biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này,
Cục Sở hữu trí tuệ thông báo về tính hợp lệ của hồ sơ cho tổ chức đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ.
Điều 20. Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập,
có 07 hoặc 09 thành viên, bao
gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ
tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa
học và các ủy viên
khác.
Thành viên hội đồng là chuyên gia về sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn
và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý
nhà nước hoặc các tổ chức khác có liên quan, trong đó có ít nhất 02 thành viên
đã tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
2. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN
không được tham gia hội đồng.
Điều 21. Tiêu
chí, thang điểm đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ
trì nhiệm vụ
Việc đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì
nhiệm vụ được tiến hành bằng cách cho điểm vào Phiếu đánh giá hồ sơ theo mẫu B8-PĐG ban hành kèm theo Thông tư
này.
Số điểm tối đa cho một hồ sơ là 100 điểm, cụ thể như sau:
1. Tiêu chí về tính cấp thiết của
nhiệm vụ: Tối đa 15 điểm.
2. Tiêu chí về tính khả thi của nhiệm
vụ: Tối đa 50 điểm.
3. Tiêu chí về tính hiệu quả và bền
vững của nhiệm vụ: Tối đa 35 điểm.
Điều 22.
Nguyên tắc, trình tự và nội dung làm việc của hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Nguyên tắc làm việc của hội đồng
a) Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ chỉ tiến hành họp khi có sự tham dự của ít
nhất 05 thành viên (đối với hội đồng có 07 thành viên) hoặc 07 thành viên (đối
với hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ
tịch) hội đồng và
02 ủy viên phản biện. Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong
trường hợp vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch hội
đồng chủ trì phiên họp bằng văn bản theo biểu mẫu số B2-7-GUQ của Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN;
b) Các thành viên hội đồng có trách
nhiệm đánh giá hồ sơ một cách trung thực, khách quan và công bằng, chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và chịu trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của hội đồng.
2. Trình tự và nội dung làm việc của
hội đồng
a) Phiên họp hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản mở hồ sơ theo quy định
tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này. Hội đồng làm việc theo
trình tự và nội dung quy định tại Điều 11 Thông tư số
08/2017/TT-BKHCN;
b) Biên bản kiểm phiếu của hồ sơ được
lập theo biểu mẫu B9-BBKP và Biên bản họp hội đồng được
lập theo biểu mẫu B10-BBHĐTC ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo kết
luận của hội đồng
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản kết quả họp hội đồng cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp;
b) Trường hợp có ý kiến khác với kết
quả họp hội đồng, tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp gửi ý
kiến bằng văn bản tới Cục Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày Cục Sở hữu trí tuệ ban
hành
văn bản thông báo kết quả họp hội đồng;
c) Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm vụ được kiến nghị tuyển chọn, giao trực tiếp nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu
sau đây:
- Hồ sơ đã được hoàn thiện theo kết
luận của hội đồng
(nếu có);
- Bản giải trình có xác nhận của Chủ
tịch hội đồng về những nội dung đã được hoàn thiện theo kết luận của hội đồng.
Điều 23. Điều
kiện hồ sơ được tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Hồ sơ
được
hội đồng
kiến
nghị tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ nếu đáp ứng đồng
thời các yêu cầu sau:
a) Có trung
bình
cộng
tổng số điểm đánh giá đạt tối thiểu 70 điểm;
b) Có trung bình
cộng
số điểm đánh giá
về
tính khả thi đạt tối thiểu 40 điểm;
c) Có trung
bình
cộng
số điểm đánh giá về tính hiệu quả và bền vững đạt tối thiểu 25 điểm.
2. Trường
hợp có nhiều hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện một nhiệm vụ cùng đáp ứng quy định tại
khoản 1 Điều này
thì hồ sơ được tuyển chọn là hồ sơ có
trung bình
cộng
tổng số điểm cao
nhất.
3. Trường hợp có nhiều
hồ sơ đăng ký
chủ trì thực
hiện
một nhiệm
vụ đáp ứng quy định tại khoản
1 Điều này và có trung bình
cộng số điểm bằng nhau
thì hồ sơ được
chọn theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Hồ sơ có
trung bình
cộng
số điểm đánh giá về tính khả thi cao hơn;
b) Hồ sơ có trung bình
cộng số điểm
đánh giá
về tính
hiệu quả
và bền vững
cao hơn;
c) Trong trường hợp các hồ sơ có điểm
trung bình cộng của cả 02 tiêu chí nêu trên bằng nhau, Chủ
tịch hội đồng hoặc của Phó Chủ tịch hội đồng được ủy quyền chủ trì phiên họp
quyết định hồ sơ được tuyển chọn.
1. Trường
hợp cần thiết, trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của tổ chức nộp hồ sơ theo quy
định tại điểm b khoản
3 Điều 22 Thông tư này,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, quyết định
việc lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia tư vấn độc lập.
2. Điều kiện đối với chuyên gia tư vấn
độc lập, thủ tục lấy ý kiến và trách nhiệm của chuyên gia tư vấn độc lập thực
hiện theo quy định tại Điều 18, khoản
2 Điều 19 và Điều 20 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản
cho tổ chức nộp hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ theo ý kiến của tư vấn độc lập (nếu có).
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Cục
Sở hữu trí tuệ ban hành văn bản thông báo theo
quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức được kiến nghị giao chủ trì hoàn thiện và gửi hồ sơ cho Cục
Sở hữu trí tuệ (nếu có).
Điều 25. Thẩm định nội
dung và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
1. Việc thẩm định nội dung và dự toán kinh
phí do Tổ thẩm định
nội dung và
dự toán kinh phí tiến hành. Tổ thẩm định do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
thành lập, có 05 thành viên, gồm có: Tổ trưởng là Lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ,
Tổ phó là Lãnh
đạo
đơn vị quản lý nhà nước về kế hoạch - tài chính của Bộ Khoa học và Công nghệ, 01 thành
viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của hội đồng tư vấn
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ, 01 thành viên là kế toán
của Cục Sở hữu trí tuệ và 01 thành viên là đại diện cho đơn vị quản lý Chương trình.
2. Nguyên tắc làm việc, nhiệm vụ và
trình tự làm việc
của Tổ thẩm định được
thực hiện theo
quy định tại Điều 13 và Điều 14 Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 22 hoặc khoản
4 Điều 24 Thông tư này, Cục Sở hữu trí tuệ tổ chức họp thẩm định nội dung và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày Tổ thẩm định thông qua Biên bản họp, Cục Sở hữu trí tuệ thông báo kết quả
thẩm định nội dung và dự toán kinh phí cho tổ chức
chủ trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ.
Điều 26. Phê duyệt kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
Cục Sở hữu trí tuệ ban
hành
văn bản thông báo kết quả thẩm định nội dung và dự toán kinh phí, tổ
chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết
luận của Tổ thẩm định và gửi lại cho Cục
Sở hữu trí tuệ sau khi có xác nhận của Tổ trưởng Tổ thẩm định.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này Cục Sở hữu trí tuệ phối hợp với đơn vị quản
lý nhà nước về kế hoạch - tài chính của Bộ trình Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ
chức chủ trì nhiệm vụ thuộc Chương trình.
3. Hồ sơ trình phê duyệt kết quả tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ bao gồm:
a) Báo cáo kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Các tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều
17 Thông tư này, trong đó thuyết minh nhiệm vụ đã được hoàn thiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm
vụ tuyển
chọn, giao trực tiếp, các Quyết định thành lập hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao
trực tiếp
và Tổ thẩm định
nội dung và
dự toán kinh phí;
d) Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
đ) Biên bản họp hội đồng tư vấn và biên bản họp tổ thẩm định nội dung và dự toán kinh
phí;
e) Dự thảo quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm, kinh phí và thời gian thực hiện nhiệm vụ.
Điều 27. Công bố kết quả
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
1.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt, Cục Sở hữu trí tuệ công bố kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và Cục Sở hữu trí tuệ.
2.
Nội dung công bố bao gồm: Tên
nhiệm vụ; tên, địa chỉ của tổ chức chủ trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ và thời gian thực hiện.
KÝ HỢP
ĐỒNG, KIỂM TRA VÀ ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 28. Ký
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
Căn cứ Quyết định phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ ký hợp đồng thực
hiện nhiệm
vụ
với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ theo biểu mẫu B11-HĐNV ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 29. Kiểm tra,
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách
nhiệm báo cáo định kỳ (6 tháng và hằng năm) tính từ ngày phát sinh số dư tài khoản
tiền gửi để thực hiện nhiệm vụ do Cục Sở hữu trí tuệ tạm ứng kinh phí lần đầu, hoặc báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ về tình hình thực hiện nhiệm vụ và sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ theo các biểu mẫu B12-BCĐK và B13-BCKP ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cục Sở hữu trí tuệ chủ trì, phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhiệm vụ triển khai trên địa bàn tổ chức kiểm
tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của
nhiệm
vụ.
3. Quy trình kiểm tra tình hình thực
hiện nhiệm
vụ
a)
Nội dung kiểm tra:
-
Nội dung đã hoàn thành và nội dung nhiệm vụ đang triển khai;
- Tình hình sử dụng kinh phí: bao gồm kinh phí
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và kinh phí đối ứng (nếu có);
- Sản phẩm đã hoàn thành và đang trong
giai đoạn triển khai;
- Các nội dung khác (nếu có).
b) Thời gian kiểm tra:
- Định kỳ 06 tháng/lần kể từ ngày phát
sinh số dư tài khoản tiền gửi của tổ chức chủ trì do Cục Sở hữu trí tuệ tạm ứng kinh phí thực
hiện nhiệm vụ
lần đầu;
- Đột xuất theo yêu cầu của Cục Sở hữu
trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Thành phần tham gia kiểm tra:
- Lãnh đạo Cục Sở hữu
trí tuệ hoặc người được lãnh đạo Cục Sở hữu trí tuệ ủy quyền làm Trưởng đoàn
kiểm tra;
- 01 cán bộ quản lý
chuyên môn của Cục Sở hữu trí tuệ;
- 01 kế toán của Cục
Sở hữu trí tuệ;
- 01 thành viên của
hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu cần);
- Thành phần khác
theo yêu cầu của Cục
Sở hữu trí tuệ hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ.
d) Trình tự kiểm tra:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước (sau
đây viết
tắt là Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN).
Trường hợp cần thiết,
đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm
tại cơ quan có chuyên môn phù hợp. Kinh phí cho việc kiểm tra chất lượng, thông
số kỹ thuật của sản phẩm do Cục Sở hữu trí tuệ chi từ kinh phí tổ chức hoạt
động chung của Chương trình.
đ) Xử lý kết quả sau khi kiểm tra: Thực hiện
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN.
Việc điều chỉnh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ (nếu có) được thực hiện theo quy định từ Điều 30 đến Điều
32 Thông tư này.
Điều 30. Điều
chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có thể đề
nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét gia hạn hoặc rút ngắn thời gian
thực hiện nhiệm vụ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
này, Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm xem xét lý do đề nghị gia hạn, rút ngắn
thời gian thực hiện nhiệm vụ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ
được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12
tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06
tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng. Trường hợp
đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Việc rút ngắn thời gian thực hiện
nhiệm vụ chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung công việc
được giao.
Điều 31. Các
thay đổi, điều chỉnh khác
1. Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ
Nhiệm vụ chỉ được thay đổi tổ chức chủ
trì trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể tổ chức chủ trì. Tổ chức
chủ trì mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a khoản
1 Điều 6 Thông tư này.
2. Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ
Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ được
thực hiện trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm
của nhiệm vụ, nội dung, kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ, kinh
phí thực hiện nhiệm vụ ngoài ngân sách nhà nước và mua sắm nguyên vật liệu, mua
máy móc thiết bị: Việc điều chỉnh này được thực hiện theo quy định tại các Điều
13, 14, 15 và Điều 18 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
Điều 32. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục thay đổi, điều chỉnh
1. Tổ chức chủ trì nhiệm
vụ quyết định điều chỉnh các nội dung theo quy định tại khoản 1
Điều 19 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
xem xét, quyết định việc điều chỉnh các nội dung không thuộc khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh được
thực hiện theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN.
Điều 33. Chấm
dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều
21 Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấm
dứt hợp đồng
a) Thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp
đồng:
- Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định
chấm dứt hợp đồng. Quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí
phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình
thành hoặc mua sắm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ (nếu có);
- Cục Sở hữu trí tuệ thực hiện việc
thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp
đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Thông tư số
04/2015/TT-BKHCN.
Chương VI
ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
Điều 34. Tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ
có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo biểu mẫu B14-BCTĐG ban hành kèm theo Thông tư
này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Điều 35. Hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì theo biểu mẫu 2 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước (sau
đây viết
tắt là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo biểu mẫu B15-BCTH ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Các sản phẩm, kết quả của nhiệm vụ
theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt.
4. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí theo biểu mẫu B13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo quy
định tại Điều 34 Thông tư này.
6. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 36. Nộp
hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu gồm 01
bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký), được trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
2. Việc nộp và tiếp nhận hồ sơ được thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
3. Thời hạn nộp hồ sơ, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 7 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
Điều 37. Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ hợp lệ.
2. Hội đồng có 07 hoặc 09 thành viên, trong đó có Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch hội đồng, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký khoa học và các ủy viên khác. Các thành viên hội đồng là chuyên gia về
sở hữu trí tuệ, chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực của nhiệm vụ, đại diện cơ quan có liên quan, trong đó có ít nhất 01 thành viên đã
tham gia hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc hội đồng
tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm
vụ.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN
không được tham gia hội đồng.
Điều 38.
Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ
1. Phiên họp của hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định thành lập hội đồng và chỉ tiến
hành khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Cục Sở hữu trí tuệ đã nhận được
đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện ít nhất 01 ngày làm việc
trước phiên họp hội đồng;
b) Có sự tham dự của ít nhất 05 thành
viên (đối với hội đồng có 07 thành viên) hoặc ít nhất 07 thành viên (đối với
hội đồng có 09 thành viên), trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) và 02 ủy
viên phản biện.
2. Trình tự làm việc của hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo trình tự quy
định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN;
b) Các thành viên hội đồng đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ bằng cách cho điểm vào Phiếu nhận xét, đánh giá theo
biểu mẫu B16-ĐGNT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Hội đồng thông qua Biên bản họp
theo biểu mẫu B17-BBNT ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Đối với nhiệm vụ có hoạt động triển
khai thực địa, nhiệm vụ có sản phẩm trung gian, sản phẩm là các mô hình, thiết
bị cụ thể, sản phẩm phải đo kiểm: Trường hợp cần thiết, Cục Sở hữu trí tuệ tổ
chức cho hội đồng kiểm tra, đánh giá thực tế, hiện trường thực hiện hoặc kiểm
tra, đánh giá chất lượng, thông số kỹ thuật sản phẩm tại cơ quan có chuyên môn
phù hợp.
Điều 39.
Nguyên tắc và kinh phí đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu:
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
2. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu:
a) Kinh phí đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ do Cục Sở hữu trí tuệ chi từ kinh phí tổ chức hoạt động chung thuộc Chương
trình;
b) Chi phí phát sinh để hoàn thiện các
sản phẩm và hồ sơ nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của hội
đồng do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự chi trả.
Điều 40. Nội
dung đánh giá và xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của hội đồng
1. Nội dung, tiêu chí đánh giá
a) Thời gian nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu;
b) Mức độ hoàn thành các nội dung, khối lượng
công việc;
c) Tính hợp lý, khoa học của phương án triển
khai;
d) Mức độ hoàn thành các kết quả, sản phẩm: Số
lượng
các
kết quả, sản phẩm so với thuyết minh, hợp đồng giao thực hiện nhiệm vụ; mức độ phù
hợp của từng sản phẩm, kết quả so với định mức, tiêu chí khoa học, kỹ thuật được
giao;
đ) Hiệu quả và tính bền vững (được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và/hoặc khả năng áp dụng thực tiễn của các sản phẩm, kết
quả) của nhiệm
vụ;
e) Các nội dung, yêu cầu khác quy định tại Điều 12 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng
8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước.
2. Phương pháp đánh giá, xếp loại nhiệm vụ của hội đồng
Phương pháp đánh giá, xếp loại nhiệm vụ của hội đồng căn cứ vào trung bình
cộng số điểm đánh giá của các thành viên hội đồng tham gia phiên họp, cụ thể là:
a) “Không nghiệm thu” nếu trung bình
cộng số điểm đánh giá của thành viên hội đồng dưới 50 điểm;
b) “Nghiệm thu” nếu trung bình cộng số
điểm đánh giá của thành viên hội đồng từ 50 điểm trở lên, trong đó:
- Nghiệm thu với mức “Đạt yêu cầu” nếu
trung bình cộng số điểm đánh giá của thành viên hội đồng từ 50 đến
dưới 70 điểm;
- Nghiệm thu với mức “Khá” nếu trung
bình cộng số điểm đánh giá của thành viên hội đồng từ 70 đến dưới 90 điểm;
- Nghiệm thu với mức “Xuất sắc” nếu
trung bình cộng số điểm đánh giá của thành viên hội đồng từ 90 đến 100
điểm.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh
giá, xếp loại “Nghiệm thu” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ
trì và chủ nhiệm nhiệm
vụ
có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo kết luận của hội đồng và
nộp cho Cục
Sở hữu trí tuệ
sau khi được Chủ tịch hội đồng xác
nhận về việc hoàn thiện hồ sơ.
4. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá, xếp
loại “Không nghiệm thu” theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì sẽ được xử
lý theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước.
5. Việc tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn
độc lập về đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực
hiện theo quy định tại Điều 14 và Điều 22 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN.
Điều 41. Công
nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia thuộc Chương trình.
2. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu theo biểu mẫu 10
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ;
d) Ý kiến của tổ chuyên gia hoặc
chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có);
đ) Dự thảo Quyết định công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo biểu mẫu
11 ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận đủ các tài liệu quy định tại điểm c khoản
2 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem
xét, ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia thuộc Chương trình.
Điều 42.
Thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản sau khi kết thúc nhiệm vụ
1. Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thanh
lý hợp đồng thực hiện với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ theo biểu mẫu B18-TLHĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ có
trách nhiệm quản lý, khai thác kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện
hành. Việc xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai được thực
hiện theo quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
Điều 43.
Trách nhiệm của tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
thuộc Chương trình
1. Ký
hợp đồng thực hiện và biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy
định tại Điều 28 và Điều 42 Thông tư này.
2.
Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 4,5, 6, 7, 8 và 9 Điều
15 Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
3.
Đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN.
Điều 44.
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc Chương
trình
1. Ký hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ và biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại Điều 28 và Điều 42 Thông tư này.
2. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về kết quả, sản phẩm và hiệu quả của nhiệm vụ; có phương án ứng dụng
kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ.
3. Sử dụng kinh phí đúng mục
đích, có hiệu quả; thực hiện báo cáo, quản lý kinh phí, thanh quyết toán nhiệm
vụ theo quy định hiện hành.
4. Đề xuất, kiến nghị với tổ chức
chủ trì về điều chỉnh nội dung, sản phẩm, kinh phí và tiến độ của nhiệm vụ (nếu cần).
5. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân tham gia, phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng; báo cáo định kỳ, đột
xuất về tình hình triển khai và sử dụng kinh phí của nhiệm vụ.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 26 tháng 7 năm 2021. Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý chương
trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực.
Đối với các dự án thuộc Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 đã được ký hợp đồng giao thực
hiện, việc tổ chức quản lý, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2017/TT-BKHCN ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ đến khi kết thúc dự
án.
2. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định tại Thông tư này để áp dụng hoặc ban
hành văn bản
hướng dẫn triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh thuộc Chương
trình
phù hợp với Thông tư này và các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu
trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các
văn bản mới.
4. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công
nghệ để xem xét,
giải
quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN/Cơ
quan tương đương
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu: VT, SHTT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Công Tạc
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC VÀ CÁC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
TÀI SẢN TRÍ TUỆ ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
STT
|
Ký hiệu
|
Tên văn bản
|
1
|
B1-ĐXNV
|
Phiếu đề xuất nhiệm vụ
|
2
|
B2-NXNV
|
Phiếu nhận xét, đánh giá đề xuất
nhiệm vụ
|
3
|
B3-BBNV
|
Biên bản họp hội đồng tư
vấn xác định nhiệm vụ
|
4
|
B4-DMNV
|
Danh mục nhiệm vụ đặt hàng
|
5
|
B5-PĐK
|
Phiếu đăng ký tuyển
chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ
|
6
|
B6-TMNV
|
Thuyết minh nhiệm vụ
|
7
|
B7-KTHS
|
Biên bản kiểm tra tính hợp lệ hồ sơ đăng ký tuyển
chọn/giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
|
8
|
B8-PĐG
|
Phiếu đánh giá hồ sơ tuyển chọn/ giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
|
9
|
B9-BBKP
|
Biên bản kiểm phiếu đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức chủ trì
nhiệm vụ
|
10
|
B10-BBHĐTC
|
Biên bản họp hội đồng tư vấn tuyển
chọn/ giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ
|
11
|
B11-HĐNV
|
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
|
12
|
B12-BCĐK
|
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
|
13
|
B13-BCKP
|
Báo cáo tình hình
sử dụng kinh phí nhiệm vụ
|
14
|
B14-BCTĐG
|
Báo cáo tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
15
|
B15-BCTH
|
Hướng dẫn báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
16
|
B16-ĐGNT
|
Phiếu nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
17
|
B17-BBNT
|
Biên bản
họp hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ
|
18
|
B18-TLHĐ
|
Biên bản thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
|