ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2011/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư 02/2011/TT-BNV ngày 24/1/2011 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 06/TTr-SKHCN
ngày 13/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban thi đua khen thưởng tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ KH-CN (Vụ Pháp chế);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản QPPL);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT và Ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (để theo dõi);
- Đài PTTH tỉnh; Báo BR-VT;
- TT. Công báo tỉnh;
- Lưu VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
(Ban hành theo Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 10/5/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về quản lý các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài có hoạt
động sáng kiến tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tác giả sáng kiến: Là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng
tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
2. Chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức, cá nhân giao việc, thuê việc hoặc đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
3. “Áp dụng sáng
kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Điều
4. Sáng kiến
1. Sáng kiến là
giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp).
2. Giải pháp kỹ
thuật bao gồm:
a) Sản phẩm dưới
dạng vật thể (ví dụ dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện);
b) Sản phẩm dưới
dạng chất (ví dụ vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm)
c) Sản phẩm dưới
dạng vật liệu sinh học (ví dụ chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật,
động vật biến đổi gen);
d) Giống cây trồng,
giống vật nuôi;
e) Quy trình (ví
dụ quy trình công nghệ; phương pháp khảo sát, thiết kế, thi công; kỹ thuật chăn
nuôi, trồng trọt; phương pháp chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực
vật);
3. Giải pháp quản
lý bao gồm phương pháp tổ chức (ví dụ sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí nhân lực,
phương tiện làm việc, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu), điều
hành, kiểm tra, giám sát công việc trong kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch
vụ), hành chính, sự nghiệp.
4. Giải pháp tác
nghiệp là phương pháp thực hiện thao tác nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh
(sản xuất, thương mại, dịch vụ), trong công tác quản lý hành chính, sự nghiệp,
trong đó có:
a) Phương pháp
thực hiện các thủ tục hành chính (ví dụ tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu).
b) Phương pháp
thẩm định, giám định;
c) Phương pháp
tuyên truyền, đào tạo (giảng dạy, huấn luyện);
5. Giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, bí quyết hoặc biện pháp áp dụng một giải
pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
6. Giải pháp mà
việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội
không được công nhận là sáng kiến.
Điều
5. Các điều kiện công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được
công nhận đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Đã được áp dụng
hoặc áp dụng thử và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối
tượng bị loại trừ quy định tại khoản 6 Điều 4.
2. Một giải pháp
được coi là có tính mới trong phạm vi cơ sở hoặc tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần
đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở hoặc tỉnh đó, giải pháp
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với
nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc
công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó
có thể thực hiện ngay được.
c) Không trùng với
giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch
áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy
định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
3. Một giải pháp
được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp
đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ
thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện
điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
4. Sáng kiến cấp
cơ sở là sáng kiến đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này
trong phạm vi huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn
thể, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Sáng kiến cấp tỉnh là sáng kiến đáp ứng
các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.
Chương 2.
HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
Điều
6. Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở:
- Người đứng đầu
cấp cơ sở ra quyết định thành lập hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
- Thành phần Hội
đồng, số lượng:
+ Thành phần Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở bao gồm: lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố, sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; đại diện
các phòng ban và đơn vị trực thuộc; tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn
viên và một số chuyên gia, người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên
quan đến nội dung sáng kiến. Số lượng thành viên Hội đồng do chủ tịch Hội đồng
quyết định.
+ Thường trực Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở là đại diện phòng kinh tế, phòng kinh tế và hạ tầng
huyện, thị xã, thành phố, bộ phận theo dõi thi đua khen thưởng hoặc bộ phận
chuyên môn nghiệp vụ của sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp.
2. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng. Các Phó chủ tịch Hội đồng
gồm: Lãnh đạo Sở Nội vụ, lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó lãnh đạo sở
Khoa học và Công nghệ là Phó chủ tịch thường trực Hội đồng.
b) Cơ quan thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Thành phần Hội
đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định.
d) Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh chỉ xem xét, công nhận những sáng kiến đã được Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở đề nghị.
Điều
7. Nhiệm vụ Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng
kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được
yêu cầu công nhận sáng kiến theo các điều kiện quy định tại Điều 4 và Điều 5
Quy định này và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các
thành viên, kết quả biểu quyết của Hội đồng.
2.
Những giải pháp đạt giải trưởng từ giải khuyến khích đến giải nhất trong các Hội
thi sáng tạo kỹ thuật các cấp, ngành hoặc Hội thi sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu
niên nhi đồng được Hội đồng sáng kiến xem xét, công nhận sáng kiến ở cấp tương
đương.
3. Cơ quan thường
trực Hội đồng sáng kiến tiếp nhận hồ sơ, xem xét, kiểm tra hồ sơ yêu cầu công
nhận sáng kiến. Hoặc làm các thủ tục cho rút đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
khi người đã nộp đơn có yêu cầu.
4. Chủ tịch Hội
đồng sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành (bao gồm các
chuyên gia, người có trình độ chuyên môn ….) để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội
đồng sáng kiến trên các lĩnh vực.
5. Tổ chức xét
duyệt và ra quyết định công nhận sáng kiến.
6. Thực hiện
đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến
sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
Điều
8. Chế độ làm việc
1. Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh họp định kỳ vào tháng 6 và tháng 11 hàng năm, hoặc họp bất thường
do Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập để xem xét hồ sơ công nhận sáng kiến.
2. Các Thành
viên Hội đồng không được vắng mặt trong các kỳ họp, trừ trường hợp đặc biệt mà
vắng mặt thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng và phải gửi phiếu nhận
xét đánh giá đến cơ quan thường trực của Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của
Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ.
3. Hội đồng sáng
kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc bỏ phiếu biểu quyết theo
đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 51% số phiếu hợp lệ trở lên.
Điều
9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến
1. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí của UBND
huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong dự toán khoản chi hàng năm của đơn vị.
2. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học công nghệ của tỉnh. Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
lập dự toán kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trong dự toán của
ngành mình trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Chương 3.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC,
TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều
10. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến cấp cơ sở là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
2. Thẩm quyền
công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
Điều
11. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đối với giải
pháp đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
theo quy định là 01 năm kể từ ngày sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
2. Hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến được đánh máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy
A4, theo mẫu, được coi là hợp lệ theo quy định gồm:
a) Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến;
b) Các tài liệu,
giấy tờ, hình ảnh liên quan (nếu thấy cần thiết).
c) Đối với sáng
kiến cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
3. Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến làm theo mẫu, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa phương,
ngành, cơ quan được yêu cầu công nhận sáng kiến;
b) Tác giả sáng
kiến; hoặc các đồng tác giả sáng kiến và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Sáng kiến được
yêu cầu công nhận: Tên sáng kiến; Lĩnh vực áp dụng; Mô tả bản chất của giải
pháp.
d) Khả năng áp dụng
của giải pháp;
e) Hiệu quả, lợi
ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý kiến của
tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có); và theo ý kiến của tác giả sáng
kiến.
g) Những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
4. Hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến lập thành 02 bộ gửi về cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến
cấp tỉnh.
Điều
12. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
Cấp cơ sở: Do
chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở quyết định
1. Thời gian tiếp
nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến cấp tỉnh 2 đợt, đợt 1 từ ngày 1 - 25/6;
đợt 2 từ ngày 15/09 đến ngày 25/10 hàng năm.
2. Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến,
thường trực Hội đồng sáng kiến có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ theo điều
11 quy định này.
Điều
13. Trình tự xét công nhận sáng kiến
Việc xét công nhận
sáng kiến được thực hiện trong thời hạn không quá 02 tháng kể từ ngày chấp nhận
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
1. Thường trực Hội
đồng sáng kiến kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đăng ký sáng kiến của cá
nhân và tập thể.
2. Chủ tịch Hội
đồng sáng kiến ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành.
3. Thường trực Hội
đồng sáng kiến sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi các thành viên Hội
đồng nghiên cứu trước khi họp Hội đồng.
4. Sau khi Hội đồng
chuyên ngành họp bỏ phiếu đánh giá, với những trường hợp đủ điều kiện công nhận
là sáng kiến thì Hội đồng chuyên ngành trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc phiên họp phải trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ra quyết định
công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
Điều
14. Công nhận sáng kiến
1. Công nhận
sáng kiến cấp cơ sở:
a) Căn cứ kết quả
xét công nhận sáng kiến, chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ra quyết định
công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
b) Sáng kiến cấp
cơ sở được công nhận hàng năm.
c) Sáng kiến cấp
cơ sở để xét, công nhận Chiến sĩ thi đua cơ sở hàng năm.
2. Công nhận
sáng kiến cấp tỉnh:
a)
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh ra
quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
b)
Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với
sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến
được cấp có ghi tên từng người.
c) Sáng kiến cấp
tỉnh được công nhận hàng năm.
d) Sáng kiến cấp
tỉnh là cơ sở để xét, công nhận Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh hàng năm và đề nghị
Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Chương 4.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ
ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều
15. Quyền của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến; Điều kiện áp dụng; chuyển giao sáng
kiến
1. Chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng
kiến;
b) Chuyển giao
sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ, về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự.
2. Việc áp dụng,
chuyển giao sáng kiến không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ,
các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, chuyển giao quyền sở hữu trí
tuệ.
Điều
16. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết
thúc 4 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ sở hữu sáng kiến áp dụng
sáng kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có
nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
2. Trường hợp chủ
sở hữu sáng kiến là tổ chức kinh doanh hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán
độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ sở hữu sáng kiến không có thỏa thuận
thì việc trả thù lao được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thù lao trả
hàng năm trong 3 năm đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng
tính từ ngày kết thúc mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu bằng 7% tiền làm lợi
thu được do áp dụng sáng kiến của mỗi năm áp dụng, hoặc trường hợp không tính
được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến, với mức tối thiểu bằng 5 lần mức lương
cơ bản theo quy định của Nhà nước tại thời điểm trả thù lao;
b) Thù lao trả
trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng
kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ
ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu bằng 15% giá
chuyển giao.
3. Trường hợp chủ
sở hữu sáng kiến không phải là tổ chức kinh doanh và không phải là đơn vị sự
nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ sở hữu
sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được
thực hiện tùy theo lãnh đạo đơn vị để có mức khen thưởng phù hợp.
4. Nghĩa vụ trả
thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện
cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu bằng
20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp
dụng sáng kiến lần đầu và chủ sở hữu sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Thù lao quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù
lao quy định tại khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc
phân chia.
Điều
17. Xác định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi
ích do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm được từ tất cả các nguồn lực
(ví dụ nhân lực, thời gian, chi phí, công đoạn, quy trình làm việc, tiền vốn,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, năng lượng, khấu hao tài sản cố định) trực
tiếp đạt được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh
do việc áp dụng sáng kiến.
2. Lợi ích trực
tiếp được xác định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau
khi áp dụng sáng kiến.
3. Những lợi ích
gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến, bao gồm khoản tiết kiệm được từ những khoản
không phải là chi phí trực tiếp cho quá trình áp dụng sáng kiến hoặc lợi ích
thu được từ việc tiếp tục sử dụng các nguồn lực (ví dụ nhân lực, tiền vốn,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu) đã tiết kiệm được do áp dụng sáng kiến, đều
không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng
kiến có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu công
nhận sáng kiến theo Quy định này;
b) Nhận thù lao
theo quy định tại Điều 16 Quy định này;
c) Hưởng các chế
độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Áp dụng và
chuyển giao sáng kiến theo quy định tại khoản 2, Điều 15 Quy định này trong trường
hợp sáng kiến được tạo ra không thuộc công việc được giao, được thuê và không sử
dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác;
2. Người tham
gia áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao theo quy định tại khoản 4
Điều 16 Quy định này.
3. Tác giả sáng
kiến có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp đầy
đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận
sáng kiến;
b) Tham gia triển
khai áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Giữ bí mật
thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo
quy định của pháp luật.
4. Người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các
thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật
thông tin theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của
pháp luật.
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp
sáng kiến đã được công nhận nhưng sau đó lại được bảo hộ sở hữu trí tuệ thì áp
dụng các quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ
được xác lập hoặc phát sinh.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
20. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm
theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) giải quyết.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính
gửi: ………………………………………………………………………….
Tác giả sáng kiến
(đại diện nhóm tác giả):
................................................................................
Đơn vị:
..................................................................................................................................
Các đồng tác giả:
Số
TT
|
Họ
tên tác giả
|
Ngày
sinh
|
Nơi
công tác (hoặc nơi ở)
|
Chức
vụ
|
Trình
độ chuyên môn
|
Tỷ
lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến
|
Ký
tên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I. Đề nghị
xét công nhận sáng kiến: ....................................................................................
Lĩnh vực áp dụng:
..................................................................................................................
II. Mô tả giải
pháp:
1. Tình trạng
giải pháp đã biết: Mô tả ngắn gọn giải pháp đã biết; ưu khuyết điểm của giải
pháp đã, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị;
2. Nội
dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến: Mục đích của giải pháp; những
điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được áp dụng;
mô tả chi tiết bản chất của giải pháp.
3. Khả năng
áp dụng của giải pháp: Trình bày về khả năng áp dụng vào thực tế của giải
pháp tạo ra, có thể áp dụng cho những đối tượng nào, cơ quan, tổ chức nào.
4. Hiệu quả,
lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp theo ý
kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có); và theo ý kiến của tác
giả sáng kiến;
5. Những người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có).
Tôi/chúng tôi
cam đoan những điều khai trong đơn là đúng sự thật.
|
Làm
tại …………… ngày … tháng … năm …
Người nộp đơn
(Họ tên và chữ ký)
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
Căn cứ Quy định
tạm thời về quản lý hoạt động sáng kiến của
..................................................
Căn cứ Quyết định
công nhận sáng kiến số
.............................................................................
.............................................................................................................................................
(Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức công nhận sáng kiến)
CHỨNG
NHẬN
.............................................................................................................................................
(Họ
tên tác giả)
Nơi công tác hoặc
nơi ở ........................................................................................................
Là tác giả của
sáng kiến
.........................................................................................................
(Tên
sáng kiến)
với các đồng tác
giả là
...........................................................................................................
.............................................................................................................................................
(Họ
tên, nơi công tác hoặc nơi ở)
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC
|