ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 15 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến
được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 17/TTr-SKHCN
ngày 31/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn
tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung
ương đóng tại tỉnh; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Báo Sóc Trăng, Đài PT-TT;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Email: sotp@soctrang.gov.vn;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỀU LỆ SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC
TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận
sáng kiến; các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến và quản lý nhà nước về hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với tổ chức và cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Đối tượng
được công nhận là sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến
được quy định tại Điều 3, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ
trưởng Bộ khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012
của Chính phủ.
Điều 3. Điều kiện
xét công nhận sáng kiến
Điều kiện xét công nhận sáng kiến được
quy định tại Điều 3, Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
Điều 4. Yêu cầu
công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu
công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến;
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến
chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với tác giả
sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến
chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả
sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng,
thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng
kiến được đưa vào áp dụng lần đầu.
Chương II
HỘI ĐỒNG XÉT
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 5. Hội đồng
Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến cơ sở:
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cơ sở có thể thành lập Hội đồng Sáng kiến cơ sở để đánh giá giải pháp được
yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định công nhận sáng kiến trong phạm
vi tổ chức, đơn vị, địa phương mình phụ trách;
b) Thường trực Hội đồng Sáng kiến cơ
sở do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ sở phân công;
c) Thành phần, số lượng thành viên Hội
đồng:
- Thành phần Hội đồng Sáng kiến gồm
có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, các ủy viên, thư ký là những người có trình
độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đại diện của tổ
chức Công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác do
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định.
- Số lượng thành viên Hội đồng do người
có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định.
d) Trường hợp sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật
và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được tham gia thành viên của
Hội đồng Sáng kiến.
2. Hội đồng Sáng kiến tỉnh:
a) Hội đồng Sáng kiến tỉnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
b) Thành phần, số lượng thành viên của
Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ. Trong đó gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy
viên Hội đồng và Tổ thư ký, cụ thể:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa
học và công nghệ;
- Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ;
- Các ủy viên là đại diện các cơ
quan: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, một
số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ thư ký giúp việc cho thường trực
Hội đồng Sáng kiến tỉnh (03 người) do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị.
c) Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh
là Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể
thành lập các tổ chuyên môn theo lĩnh vực áp
dụng sáng kiến để phân tích, đánh giá các sáng kiến và báo cáo kết quả trước Hội
đồng Sáng kiến tỉnh trong kỳ họp.
d) Hội đồng Sáng kiến được sử dụng
con dấu và tài khoản của Cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 6. Nguyên tắc,
chế độ làm việc của Hội đồng Sáng kiến
1. Thành viên Hội đồng Sáng kiến làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến quyết định triệu tập họp
định kỳ hoặc đột xuất.
2. Hội đồng Sáng kiến làm việc theo
chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận công khai và biểu
quyết thống nhất trong tập thể.
Khi cần thiết, Hội đồng Sáng kiến mời
cá nhân có đơn đề nghị công nhận sáng kiến đến cuộc họp
trình bày làm rõ thêm về sáng kiến của mình.
3. Các kỳ họp của Hội đồng Sáng kiến
hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên dự họp.
4. Tài liệu phục vụ cuộc họp Hội đồng
Sáng kiến thường kỳ được gửi đến các thành viên trước, ít nhất là 05 ngày làm
việc để các thành viên nghiên cứu, thẩm định trước.
5. Các thành viên Hội đồng Sáng kiến
vì lý do không tham dự cuộc họp thì có trách nhiệm thông báo với Thường trực Hội
đồng Sáng kiến, gửi ý kiến của mình về các nội dung cuộc họp bằng văn bản về
Thường trực Hội đồng Sáng kiến trước buổi họp để tổng hợp.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Hội đồng Sáng kiến
1. Hội đồng Sáng kiến có nhiệm vụ tổ
chức đánh giá, xét duyệt một cách khách quan, trung thực các sáng kiến được yêu
cầu công nhận, theo các điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này. Các cuộc
họp của Hội đồng phải được lập biên bản, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của
các thành viên, kết quả biểu quyết của thành viên Hội đồng Sáng kiến.
2. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về giữ bí mật thông tin có liên quan đến sáng kiến được đề nghị công
nhận.
3. Riêng đối với Hội đồng Sáng kiến
cơ sở, có nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ (theo yêu cầu) của các cá nhân đủ điều kiện
đề nghị công nhận sáng kiến tỉnh gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh để
xét duyệt và công nhận.
Điều 8. Nhiệm vụ
của Thường trực Hội đồng Sáng kiến
1. Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, vào sổ đăng ký và cấp Giấy biên nhận cho người
nộp đơn.
2. Phân loại sáng kiến yêu cầu công
nhận theo lĩnh vực, chuyên ngành.
3. Thành lập các tổ chuyên môn theo
lĩnh vực áp dụng sáng kiến để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng Sáng kiến
(nếu thấy cần thiết).
4. Sao và gửi hồ sơ yêu cầu công nhận
sáng kiến đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu, cho ý kiến nhận xét, đánh
giá trước khi họp Hội đồng.
5. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu, nội
dung, chương trình cuộc họp trình Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến quyết định và
thông báo cho các thành viên Hội đồng biết thông tin.
6. Tổng hợp, báo cáo kết quả đánh
giá, xét duyệt của Hội đồng Sáng kiến và trình cấp có thẩm quyền xem xét công
nhận sáng kiến.
7. Có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ
đơn và các tài liệu của Hội đồng Sáng kiến theo quy định.
8. Hàng năm, lập dự toán chi cho các
hoạt động sáng kiến và Hội đồng Sáng kiến trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
9. Thông tin, phổ biến về nội dung, lợi
ích của sáng kiến, giải pháp công tác trên các phương tiện thông tin, cho các
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong đơn vị, trong tỉnh áp dụng để nâng cao hiệu quả
công tác.
10. Riêng đối với thường trực Hội đồng
Sáng kiến cơ sở có nhiệm vụ báo cáo và cung cấp thông tin liên quan đến các
sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ
thuật gửi về Sở Khoa học và Công nghệ (theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến).
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 9. Hồ sơ đề
nghị công nhận sáng kiến
1. Cấp cơ sở:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
cơ sở bao gồm:
- Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ, trừ trường hợp cơ sở nơi tác giả nộp
đơn yêu cầu công nhận sáng kiến sử dụng mẫu đơn khác.
- Các tài liệu có liên quan đến sáng
kiến (nếu có).
- Số lượng: 02 bộ hồ sơ.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến do thường trực Hội đồng Sáng kiến cơ sở quy định để đảm bảo
cho việc công nhận các danh hiệu thi đua hàng năm cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động.
2. Cấp tỉnh:
a) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
tỉnh bao gồm:
- Công văn kèm danh sách những sáng
kiến đề nghị công nhận sáng kiến tỉnh của Hội đồng Sáng kiến cơ sở;
- Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, kèm theo bản sao Quyết định công nhận sáng kiến hoặc Giấy chứng nhận sáng
kiến đã được cơ sở cấp;
- Biên bản họp của Hội đồng Sáng kiến
cơ sở.
- Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
b) Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công nhận sáng kiến tỉnh hàng năm, chia thành 3 đợt:
- Đợt 1, từ ngày 01 tháng 02 đến ngày
28 tháng 02 hàng năm.
- Đợt 2, từ ngày 01 tháng 6 đến ngày
30 tháng 6 hàng năm.
- Đợt 3, từ ngày 01 tháng 10 đến ngày
30 tháng 10 hàng năm.
Điều 10. Trình tự
tiếp nhận, xem xét công nhận sáng kiến đối với trường hợp đã thành lập Hội đồng
Sáng kiến
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị
công nhận sáng kiến:
a) Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng
kiến theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận,
xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện
đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến. Trường hợp cơ sở đã thành lập Hội
đồng Sáng kiến thì Thường trực Hội đồng Sáng kiến sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ
sơ đề nghị công nhận sáng kiến.
b) Khi tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và cấp Giấy biên nhận cho người yêu cầu
công nhận sáng kiến. Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi
hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ.
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Thường trực Hội đồng Sáng kiến có
trách nhiệm xem xét đơn và thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 2, Điều
6 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ.
2. Trình tự xét công nhận sáng kiến:
a) Thường trực Hội đồng Sáng kiến tiếp
nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến; trường hợp
cần thiết có thể thành lập tổ chuyên môn để phân tích, đánh giá, tư vấn cho Hội
đồng Sáng kiến.
b) Thường trực Hội đồng Sáng kiến gửi
hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến đến các thành viên Hội đồng để nghiên cứu,
cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng.
c) Tổ chức họp Hội đồng đánh giá, xét
duyệt sáng kiến.
- Thường trực Hội đồng Sáng kiến báo
cáo kết quả đánh giá sơ loại sáng kiến trước Hội đồng.
- Các thành viên Hội đồng nhận xét
đánh giá, phản biện.
- Hội đồng tiến hành bỏ phiếu nhận
xét, đánh giá. Sáng kiến được Hội đồng thông qua phải có ít nhất 2/3 ý kiến đồng
ý của các thành viên Hội đồng có mặt.
- Thư ký Hội đồng kiểm phiếu và thông
qua biên bản kiểm phiếu.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận.
- Thư ký hoàn chỉnh biên bản cuộc họp.
d) Căn cứ biên bản họp xét duyệt, Thường
trực Hội đồng Sáng kiến đề nghị Người đứng đầu cơ sở xét sáng kiến ra quyết định
công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến được Hội
đồng thống nhất thông qua. Trường hợp không đạt, phải thông báo bằng văn bản
cho cá nhân, đơn vị có đơn yêu cầu công nhận sáng kiến biết.
3. Trường hợp sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật, nếu người
đứng đầu cơ sở công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì việc công nhận
sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 7, Nghị định 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Điều 7, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Công nhận,
từ chối công nhận, hủy bỏ việc công nhận Sáng kiến đối với trường hợp đã thành
lập Hội đồng Sáng kiến
1. Thẩm quyền công nhận Sáng kiến
a) Thẩm quyền công nhận sáng kiến cơ
sở là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn
vị cơ sở, nơi có sáng kiến áp dụng trực tiếp hoặc nhận đơn đăng ký sáng kiến.
b) Thẩm quyền công nhận sáng kiến tỉnh
là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Sáng kiến tỉnh
được thống nhất đánh giá và xét chọn.
2. Người được công nhận sáng kiến:
a) Người được công nhận sáng kiến là
tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều
người tạo ra nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ
nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến và phải được sự đồng thuận, thống nhất của
nhóm tác giả.
b) Người được công nhận là đồng tác
giả sáng kiến là người cùng với tác giả trực tiếp tạo ra sáng kiến.
3. Thời hạn công nhận sáng kiến:
Việc xét công nhận sáng kiến được thực
hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng
lần đầu sau khi đơn được chấp nhận.
4. Công nhận sáng kiến cơ sở:
Căn cứ kết quả họp xét công nhận sáng
kiến, Hội đồng Sáng kiến cơ sở hoàn tất thủ tục trình người đứng đầu cơ sở xét
sáng kiến xem xét, ra quyết định công nhận và cấp giấy chứng nhận sáng kiến.
5. Công nhận sáng kiến tỉnh:
a) Căn cứ kết quả xét sáng kiến của Hội
đồng Sáng kiến tỉnh, Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh hoàn tất thủ tục trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ra quyết định công nhận và cấp Giấy chứng
nhận sáng kiến.
b) Giấy chứng nhận sáng kiến tỉnh được
cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng
tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
Mẫu Giấy chứng nhận sáng kiến được
quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
6. Từ chối công nhận sáng kiến
a) Từ chối công nhận sáng kiến trong
các trường hợp sau đây:
- Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Quy định này.
- Sáng kiến không được Hội đồng Sáng
kiến thông qua.
b) Việc từ chối công nhận sáng kiến
do Thường trực Hội đồng Sáng kiến thông báo bằng văn bản cho tác giả, trong đó
nêu rõ lý do từ chối.
7. Hủy bỏ việc
công nhận sáng kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cơ sở (người
ký Quyết định công nhận sáng kiến) có quyền Quyết định huỷ bỏ việc công nhận
sáng kiến và thông báo cho tác giả, cơ quan, đơn vị chủ đầu tư tạo ra sáng kiến,
khi phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến hoặc đồng tác giả sáng kiến.
b) Sáng kiến trùng với sáng kiến đã
được công nhận trước đó.
c) Sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ của người khác.
Điều 12. Trình tự
tiếp nhận, xem xét đơn và xét công nhận sáng kiến đối với trường hợp không
thành lập Hội đồng Sáng kiến
1. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ công nhận
sáng kiến:
a) Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng
kiến theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận,
xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện
đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến. Trường hợp cơ sở không thành lập
Hội đồng Sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến sẽ
phân công người thực hiện việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị công nhận sáng
kiến.
b) Khi tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và cấp Giấy biên nhận cho người yêu cầu
công nhận sáng kiến. Giấy biên nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số
18/2013/TT- BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi
hành Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02/3/2012 của Chính phủ.
c) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, Cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn và
thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Điều lệ Sáng kiến
ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ.
2. Xét công nhận sáng kiến
Việc xét công nhận sáng kiến được thực
hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu
sau khi đơn được chấp nhận. Người đứng đầu cơ sở xem xét đánh giá sáng kiến nêu
trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng
nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong
trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều
3 Quy định này và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ
lý do từ chối.
Điều 13. Các trường
hợp được đặc cách công nhận Sáng kiến tỉnh
1. Các trường hợp được đặc cách công
nhận sáng kiến tỉnh:
a) Giải pháp đạt giải Đặc biệt, giải
Nhất trong Hội thi Sáng tạo Khoa học - Kỹ thuật tỉnh hoặc khu vực;
b) Giải pháp đạt giải Nhất, Nhì, Ba
trong các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc;
c) Giải pháp được tặng danh hiệu “Tuổi
trẻ sáng tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
d) Giải pháp được tặng Bằng “Lao động
sáng tạo” của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
2. Các trường hợp được đặc cách công
nhận sáng kiến tỉnh không phải thông qua họp Hội đồng Sáng kiến. Người đáp ứng
đủ điều kiện đặc cách công nhận sáng kiến tỉnh phải làm đơn xin đặc cách, kèm
theo bản sao (có công chứng) các giấy tờ chứng minh một trong các trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này gửi về Thường trực Hội đồng Sáng kiến tỉnh để báo
cáo trong kỳ họp Hội đồng gần nhất.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 14. Phổ biến
Sáng kiến
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến
thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình:
1. Khuyến khích các cơ sở có sáng kiến
được công nhận, tác giả sáng kiến tự đầu tư kinh phí tạo ra sáng kiến phổ biến,
chuyển giao sáng kiến cho các cơ sở khác trên địa bàn;
2. Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng đối với những sáng kiến có khả năng
áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
3. Công bố, phổ biến, áp dụng các
sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực quản lý
hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Điều 15. Khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến:
a) Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến
trên địa bàn tỉnh;
b) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến trong phạm vi ngành, địa
phương.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị cơ sở tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo, như
sau:
a) Tổ chức các Hội thi sáng tạo, triển
lãm kết quả lao động sáng tạo, tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến như
trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo;
b) Phổ biến, tuyên truyền về các tổ
chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo trong đơn vị cơ sở.
3. Các cơ quan, đơn vị cơ sở công nhận
sáng kiến có thể áp dụng các biện pháp nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến như:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc
thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng
kiến;
c) Hỗ trợ về thủ tục và kinh phí cho
sáng kiến là (sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp) bảo hộ quyền
sở hữu công nghiệp tại Cục Sở hữu trí tuệ.
Điều 16. Kinh
phí hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
Nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều
14, Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ và Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày
15/01/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức
chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG
KIẾN
Điều 17. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về Sáng kiến
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến theo quy định tại
Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ
Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của
Chính phủ.
Điều 18. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, các sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể chính
trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các
tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt
động sáng kiến thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình.
2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật,
chính sách của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động sáng kiến.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
theo định kỳ hàng năm gửi Sở Khoa học và Công nghệ về tình
hình hoạt động sáng kiến.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBMTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh,
các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều
sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ - Thường
trực của Hội đồng Sáng kiến tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
thực hiện Quy định này.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định dự toán, phân bổ kinh phí và
thanh toán, quyết toán kinh phí chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện
hành.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng
kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động
sáng kiến để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn
vinh tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động sáng kiến.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh đến Thường trực
Hội đồng Sáng kiến tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.