BỘ TÀI CHÍNH - UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM- BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phóc
********
|
Số:16/2005/TTLT-BTC-UBDSGĐTE-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2005
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2004/QĐ-TTG
NGÀY 12/02/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH NGĂN NGỪA
VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG TRẺ EM LANG THANG, TRẺ EM BỊ XÂM PHẠM TÌNH DỤC VÀ TRẺ
EM PHẢI LAO ĐỘNG NẶNG NHỌC, TRONG ĐIỀU KIỆN ĐỘC HẠI, NGUY HIỂM GIAI ĐOẠN
2004-2010
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình Ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang
thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều
kiện độc hại, nguy hiểm giai đoạn 2004-2010 (sau đây gọi là Chương trình 19);
Liên tịch Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em- Bộ Lao động- Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình 19 như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1. Chương trình 19
được triển khai thực hiện thông qua bốn Đề án quy định tại khoản
4, Điều 1 Quyết định số 19/2004/QĐ-TTg ngày 12/02/2004 của Thủ tướng Chính
phủ (do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em phê duyệt), cụ
thể như sau:
- Đề án Truyền
thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý (Đề án 1).
- Đề án Ngăn chặn
và trợ giúp trẻ em lang thang kiếm sống (Đề án 2).
- Đề án Ngăn chặn
và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục (Đề án 3).
- Đề án Ngăn chặn
và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại
và nguy hiểm (Đề án 4).
2. Kinh phí thực
hiện Chương trình 19 được bố trí trong dự toán chi ngân sách trung ương của các
bộ, ngành để thực hiện nhiệm vụ của chương trình do trung ương quản lý và bổ
sung có mục tiêu cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là
tỉnh) để thực hiện các nhiệm vụ của chương trình do địa phương quản lý.
3. Ngoài nguồn vốn
từ ngân sách trung ương, các bộ, ngành có liên quan và các địa phương chủ động,
tạo mọi điều kiện nhằm huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước để hỗ trợ cho các hoạt động nhằm đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của
chương trình.
II - QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung và mức chi cho các hoạt động của chương
trình:
1.1. Hoạt động truyền thông, vận động và nâng cao năng lực quản lý:
a) Chi công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, đài truyền hình): Mức
chi theo giá quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chi
xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành các loại sản phẩm truyền thông để cấp
cho địa phương (không bao gồm các loại báo viết, tạp chí).
c) Chi cho các hoạt động truyền thông tại xã trọng điểm mức 1.000.000 đồng/xã/năm:
- Truyền thanh xã (biên tập, phát thanh);
- Nói chuyện chuyên đề;
- Chi bồi dưỡng cán bộ tham gia chiến dịch;
- Nước uống nhóm tư vấn nhỏ;
- Sửa chữa băng rôn, khẩu hiệu;
- Chi phí trang trí và thuê phương tiện vận chuyển (nếu có).
Số lượng xã trọng điểm do Bộ trưởng- Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
d) Chi tổ chức các cuộc thi cấp
trung ương và cấp tỉnh tuyên truyền về ngăn ngừa và giải
quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải
lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm do lãnh đạo Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cùng cấp
phê duyệt.
đ) Chi giải thưởng cho các cuộc thi viết bài về ngăn ngừa và giải quyết
tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng - Chủ nhiệm Uỷ ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em quyết định. Mức thưởng: Loại A: 300.000 đồng/bài; loại
B: 200.000 đồng/bài; loại C: 100.000 đồng/bài.
e) Chi cho các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức hội thảo, hội nghị chuyên đề, giao
ban, sơ kết, tổng kết của từng đề án: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
g) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ: Nội dung và mức chi theo quy định tại
Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước.
1.2. Hoạt động bảo vệ và trợ giúp trẻ em:
a)
Chi hỗ trợ tiền tàu xe đưa các em trở về gia đình hoặc nơi cư trú: Mức chi theo
giá cước vận tải thông thường tại địa phương hoặc chi phí xăng xe thực tế (nếu
đơn vị tự bố trí phương tiện vận chuyển).
b)
Chi hỗ trợ tiền ăn cho các em:
- Tiền ăn trên đường
trở về gia đình hoặc nơi cư trú: Mức chi 15.000 đồng/ em/ngày, nhưng không quá
03 ngày.
- Tiền ăn và sinh hoạt trong thời gian chữa trị tại các cơ sở y tế của
Nhà nước: Mức chi 20.000 đồng/em/ngày, thời gian điều trị không quá 30 ngày.
- Trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trong thời gian chờ đưa về gia
đình hoặc nơi cư trú được đưa vào các cơ sở tập trung hoặc cơ sở bảo trợ xã hội
nuôi dưỡng tạm thời và được trợ cấp 7.000 đồng/em/ngày, nhưng không quá 15
ngày.
c) Chi hỗ
trợ cho các em có hoàn cảnh khó khăn sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú:
- Hỗ trợ giải quyết khó khăn đời sống trước mắt cho các em: Mức hỗ trợ
150.000 đồng/em/tháng, nhưng không quá 03 tháng.
- Hỗ trợ tiền mua sách
giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm đầu để các em tiếp tục trở lại học phổ
thông hoặc bổ túc văn hoá: Mức chi 200.000 đồng/em.
- Đối với các em từ 13
tuổi trở lên có đủ sức khoẻ và có nhu cầu học nghề được giới thiệu đến các cơ
sở dạy nghề để học nghề. Cơ sở dạy nghề tiếp nhận trẻ em thuộc đối tượng của chương
trình vào học nghề được hỗ trợ mức tối đa 200.000 đồng/tháng/em theo số tháng
thực tế đào tạo, nhưng không quá 1.000.000 đồng/em; mức hỗ trợ cụ thể do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của Phòng Nội vụ- Lao
động Thương binh và Xã hội.
Việc chi hỗ trợ
cho các em sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú trên đây chỉ thực hiện lần đầu,
không giải quyết đối với trẻ em tái lang thang hoặc tái đi lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm. Trình tự, thủ tục chi hỗ trợ cho trẻ em được
thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần II Thông tư này.
d) Đối với trẻ em
bị tai nạn lao động, hoặc bị xâm phạm tình dục, ngoài các khoản được hỗ trợ
trên đây còn được xem xét hỗ trợ các chi phí về tiền thuốc, khám, chữa trị, điều
trị phục hồi các tổn thương về tâm lý, sức khoẻ: Mức chi theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
đ) Đối với trẻ em
lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc bị bỏ rơi, bị mất
nguồn nuôi dưỡng và không còn người thân thích để nương tựa; trẻ em mồ côi cha
hoặc mẹ, nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích hoặc không đủ năng lực, khả
năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật được xem xét tiếp nhận vào cơ sở
bảo trợ xã hội để nuôi dưỡng theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày
09/3/2000 của Chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội.
1.3. Hoạt động
quản lý, điều hành:
a) Chi điều tra, khảo sát, đánh giá theo nội dung của từng Đề án đã được
phê duyệt: Nội
dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 114/2000/TT-BTC ngày 27/11/2000 của
Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra thuộc nguồn vốn sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước.
b) Chi điều tra nhận
thức về ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm
tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm:
Bồi dưỡng cho đối tượng điều tra, in ấn phiếu điều tra, tổng hợp số liệu, viết
báo cáo điều tra. Mức chi 300.000 đồng/chiến dịch/xã.
c) Chi xây dựng mới,
thí điểm, duy trì và mở rộng các mô hình can thiệp, trợ giúp cho trẻ em lang
thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều
kiện độc hại, nguy hiểm ở các xã điểm theo quyết định phê duyệt của Bộ trưởng-
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
d) Chi các hoạt động tạo lập
thông tin điện tử: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số
111/1998/TT-BTC ngày 03/8/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập
tin điện tử thuộc công nghệ thông tin.
đ) Chi viết, biên soạn tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của từng đề án: Mức chi tối đa không
quá 50.000 đồng/trang tiêu chuẩn 300 từ.
e) Chi cho công tác tập hợp và đưa
trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm về cơ sở tập trung, hoặc cơ sở bảo trợ xã hội.
g) Chi in ấn hồ sơ, lập hồ sơ trẻ em lang thang, trẻ
em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc
hại, nguy hiểm: Mức chi 10.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả tiền chụp ảnh trẻ em).
h) Chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển (nếu có) để đưa các em về gia đình hoặc nơi cư trú.
i) Chi công tác kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
các nội dung hoạt động của chương trình: Mức chi theo chế độ công tác phí hiện
hành.
2. Trình tự, thủ tục chi hỗ trợ cho
trẻ em:
2.1. Lập và
bàn giao hồ sơ trẻ em:
- Hồ sơ trẻ em
lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải có ảnh trẻ em và ghi đầy đủ các nội
dung: Họ và tên trẻ em, nơi sinh, chỗ ở hiện nay,... theo đúng mẫu quy định (Phụ
lục 01 đính kèm).
- Hồ sơ trẻ em do
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp tỉnh, hoặc Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội (nơi trẻ em đến) lập và bàn giao cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cấp
tỉnh, hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nơi trẻ em đi) quản lý.
- Tại địa phương
nơi trẻ em đến: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trên cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức đưa các em trở về địa phương đảm bảo an toàn, nhanh gọn, đồng
thời bàn giao hồ sơ trẻ em cho các cơ quan liên quan để theo dõi, quản lý.
- Tại địa phương
nơi có trẻ em đi: Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trên cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm tổ chức đón các em, đưa
các em trở về với gia đình hoặc nơi cư trú và thực hiện chính sách chi hỗ trợ
cho trẻ em theo chế độ quy định.
2.2. Thủ tục
chi hỗ trợ cho trẻ em:
Để được nhận các khoản
hỗ trợ sau khi trở về gia đình hoặc nơi cư trú quy định tại khoản c điểm 1.2, phần II Thông tư
này, gia đình có trẻ em hoặc bản thân trẻ em đi lang thang, trẻ em phải lao động
nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm phải làm đơn đề nghị và cam kết
không tái đi lang thang hoặc lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy
hiểm. Đơn đề nghị phải có ý kiến xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ trưởng
dân phố, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp xã để xem xét (Phụ lục 02 đính kèm).
Căn cứ đơn đề nghị
của gia đình hoặc bản thân trẻ em, Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét và có ý kiến
đề nghị, sau đó gửi về Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Uỷ ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em, hoặc Phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và Xã hội) để giải quyết.
Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em cấp huyện, Phòng Nội vụ- Lao động Thương binh và Xã hội tiến
hành xem xét, đối chiếu với hồ sơ trẻ em thuộc phạm vi đề án được giao quản lý,
nếu đảm bảo khớp đúng thì trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
chi hỗ trợ cho trẻ em.
Riêng đối với trẻ
em bị xâm phạm tình dục không phải làm đơn, căn cứ hồ sơ trẻ em và giấy giám định
tổn thương của cơ quan y tế Nhà nước có thẩm quyền, Phòng Nội vụ-Lao động
Thương binh và Xã hội làm thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện quyết định
chi hỗ trợ cho trẻ em theo chế độ quy định.
3. Lập, phân bổ dự toán, quản lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực
hiện chương trình:
3.1.
Lập và phân bổ dự toán:
Hàng năm, căn cứ
nhiệm vụ, mục tiêu của Chương trình 19, tình hình thực hiện năm trước và khả
năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính thông báo số kiểm tra kinh phí thực hiện Chương
trình 19 cho Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em.
Căn cứ vào số kiểm
tra do Bộ Tài chính thông báo, tình hình thực hiện năm trước và mục tiêu, nhiệm
vụ năm kế hoạch của Chương trình, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chủ trì
cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán và phương án phân bổ
kinh phí chi tiết cho từng bộ, ngành và địa phương gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính thảo
luận với Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để thống nhất phương án phân bổ kinh phí cho các bộ, ngành và địa phương và tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ dự toán ngân sách trung
ương trình Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3.2.
Quản lý, cấp phát và quyết toán:
Việc quản
lý, cấp phát và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình 19 được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp quy liên quan
khác của Nhà nước. Các đơn vị sử dụng kinh phí của Chương trình 19 phải mở sổ
sách kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán nguồn kinh phí của chương
trình cấp cho đơn vị theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện
hành.
Trong trường
hợp các bộ, ngành trung ương xây dựng các mô hình thí điểm, can thiệp, trợ giúp
cho trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục và trẻ em phải lao động nặng
nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hiểm trên địa bàn địa phương thì phải có
quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em (đối với
Đề án 1 và 2) hoặc Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội (đối với Đề án
3 và 4) phê duyệt triển khai mô hình và cấp kinh phí thông qua hợp đồng với cơ
quan, đơn vị tại địa phương.
Cơ quan,
đơn vị tại địa phương thực hiện hợp đồng có trách nhiệm triển khai thực hiện
các nhiệm vụ đã ký kết, trực tiếp sử dụng kinh phí theo chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành (không phải quyết toán với ngân sách cơ quan, đơn vị mình nhưng
phải mở sổ sách riêng để theo dõi); ngay sau khi kết thúc hợp đồng, có trách nhiệm
quyết toán với bộ, ngành trung ương để quyết toán với Bộ Tài chính theo chế độ
quy định.
4. Báo cáo:
Định kỳ 6 tháng và cuối năm, Uỷ ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em ở địa phương, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trên
cơ sở các đề án được giao có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội tình hình triển khai và kết quả thực hiện các đề án của
Chương trình 19.
Trên cơ sở báo cáo của các địa phương, Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em chủ trì cùng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội tổng hợp,
đánh giá tình hình và kết quả thực hiện Chương trình 19 để
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước
đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Uỷ ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em các tỉnh chủ trì cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm tại địa phương, điều
phối các hoạt động của Chương trình 19 theo đúng nội dung các đề án đã được phê
duyệt.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Uỷ Ban Dân số,
Gia đình và Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Đàm Hữu Đắc
|
KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
PHÓ CHỦ NHIỆM
Phùng Ngọc Hùng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng,
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Uỷ ban Dân số-GĐ&TE,
Sở Lao động- Thương binh và Xã hội các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp,
- Công báo,
- Các đơn vị thuộc BTC, UBDSGĐ&TE, BLĐTB&XH,
- Lưu: VP BTC, UBDSGĐ&TE, BLĐTB&XH
PHỤ LỤC 01
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Ảnh trẻ em
|
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
(4 x 6)
|
|
|
|
(Đóng dấu giáp
|
HỒ SƠ TRẺ EM
|
lai trên ảnh)
|
|
Họ và tên trẻ em :
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nam,
hay nữ . . . . . . . . . .
Sinh ngày. .
. . .tháng. . . . . năm . . . . .
. Dân tộc: . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nơi sinh: .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên bố : . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Họ và tên mẹ : .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . Đối tượng trẻ em khi lập hồ sơ (Bỏ nhà đi lang thang, lao động nặng nhọc,
trong điều kiện độc hại, nguy hiểm, bị xâm phạm tình dục):
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . Đã bỏ nhà đi lang thang, hoặc đi lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại,
nguy hiểm, hoặc bị xâm phạm tình dục) lần thứ mấy: . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Hoàn cảnh trẻ em (Người nuôi dưỡng, có được đi học không, hiện đang học
lớp mấy, tên trường học; thời gian, hoàn cảnh, tự nguyện hoặc do ai xúi dục, bị
cưỡng ép, tình trạng sức khoẻ của trẻ em,.....):
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nguyện vọng của trẻ em: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
|
Ngày . . . . . tháng . . . . . năm. . . . . .
|
|
. . . . . . . (Cơ quan, đơn vị lập hồ sơ trẻ em)
|
Người lập
|
Thủ trưởng đơn vị
|
(Ký và ghi rõ họ và tên)
|
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 02
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
Ngày
tháng năm
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHI HỖ TRỢ TRẺ EM THUỘC CHƯƠNG
TRÌNH 19
Kính gửi:
Tên em (hoặc con
tôi) là: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Sinh ngày. . . . .tháng . .
.. năm . .. . .
Nơi sinh: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Quê quán: . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên bố : . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Nơi ở hiện nay: . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Họ và tên mẹ : . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .Nơi ở hiện nay:. . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . .
Do hoàn cảnh khó khăn nên em đã bỏ nhà . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Để giải quyết khó khăn trước mắt, đề
nghị các cơ quan Nhà nước xem xét và giải quyết cho em được hưởng khoản chi hỗ
trợ của Chương trình 19. Em (hoặc gia đình tôi) xin cam kết:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
Xác nhận của trưởng thôn, bản hoặc tổ dân phố
|
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA UBND XÃ . . . . . . . . .
. . .
|
Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ CỦA ...... (CẤP HUYỆN)
Đề nghị chi hỗ trợ cho em . . . . . . . . . . . . . .
. số tiền . . . . . . . . . . . đồng, gồm:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)