BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 118/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 118/2004/TT- BTC NGÀY 8
THÁNG 12 NĂM 2004 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG CẢ NƯỚC
Để thực hiện tiết
kiệm, chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế; Bộ Tài chính quy định chế
độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (dưới đây gọi tắt là người đi
công tác); quy định chế độ chi hội nghị trong các cơ quan quản lý Nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp công lập, các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị) có sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ:
1. Đối tượng và điều
kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1.1. Đối tượng được
hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ
quan, đơn vị được cử đi công tác.
1.2. Các điều kiện
để được thanh toán công tác phí:
- Có quyết định cử
đi công tác của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện đúng
nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng
từ để thanh toán.
- Những trường hợp
sau đây không được thanh toán công tác phí:
+ Thời gian điều
trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
+ Những ngày làm
việc riêng trong thời gian đi công tác.
+ Những ngày học ở
trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ
được cơ quan cử đi học.
+ Những ngày được
giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
2. Công tác phí là
một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe
cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí
cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.
3. Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người
và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm
quyền thông báo.
4. Ngoài mức công
tác phí quy định tại Thông tư này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ
quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi
thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và
người đến công tác tại đơn vị.
5. Các khoản thanh
toán công tác phí:
5.1. Thanh toán tiền
tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
5.1.1. Trường hợp
đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:
- Người đi công
tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ
thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm
các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu,...).
- Tiền tàu, xe được
thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người
đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến
đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp
chi trả.
Trường hợp người
đi công tác đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu
xe.
5.1.2. Trường hợp
đi công tác bằng phương tiện máy bay:
a. Người đi công
tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:
- Đối với cán bộ,
công chức thuộc các Bộ, ngành, đơn vị ở trung ương:
+ Là cán bộ lãnh đạo
từ cấp Vụ và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức
có mức lương từ hệ số 4,75 trở lên (khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì
căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp).
- Đối với cán bộ,
công chức thuộc các đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
+ Là cán bộ lãnh đạo
cấp sở, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố
và tương đương trở lên;
+ Cán bộ, công chức
có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên (khi nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì
căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp).
- Trường hợp cơ
quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử
đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn
chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (đối với
người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác
bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền
cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu
có).
b. Người đi công
tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, nếu đi bằng
phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành
khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
5.1.3. Đối với cán
bộ tự túc phương tiện đi công tác:
Khi đi công tác
người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc
phương tiện thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận tải ô tô hành
khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi; đối với đoạn đường
thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh
toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại
địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.
Căn cứ để thanh
toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến
công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
5.2.
Phụ cấp công tác:
Phụ cấp công tác
được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan
của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ
theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền
tiêu vặt, mức chi từ 20.000 đồng/ngày/người đến 50.000 đồng/ngày/người.
5.3. Thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công
tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền
thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa
không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Trường hợp người
đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải
thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công
tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng/ngày/người.
- Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ,
nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không
quá 40.000 đồng/ngày/người.
5.4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:
- Đối với cán bộ
xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện
trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ
thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho trường hợp người đi công
tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: văn thư đi
gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...). Mức khoán tối đa không quá
150.000 đ/tháng/người.
5.5. Trường hợp có
những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền
thuê xe ôtô...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán
tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp
công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
II. CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ:
1. Các cơ quan,
đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn quốc phải được phép bằng
văn bản của Ban Bí thư hoặc Thủ tướng Chính phủ.
Hội nghị với quy
mô toàn tỉnh, thành phố phải được phép bằng văn bản của Thường vụ tỉnh uỷ,
thành uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Hội nghị triệu tập
toàn Quận, huyện phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Quận uỷ, huyện uỷ hoặc
Chủ tịch UBND Quận, huyện.
2. Chi phí hội nghị
nêu trong Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội
nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai
công tác của các cơ quan, đơn vị trong cả nước.
3. Tất cả các cơ
quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết
hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số
lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn
không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo
đúng chế độ chi tiêu quy định tại thông tư này và dự trù kinh phí trong phạm vi
dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô
trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các
hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
4. Cơ quan, đơn vị
tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ
cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí
và một phần tiền lương của mình; Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền
ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời
là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
5. Các kỳ họp Quốc
hội, Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam không áp dụng theo Thông
tư này.
6. Cơ quan Kho bạc
Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi
đúng chế độ quy định.
7. Nội dung chi và
mức chi:
7.1. Nội dung chi:
- Tiền thuê hội
trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội
nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc
mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu cơ quan tổ
chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.
- Tiền thuê xe ô
tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống.
- Chi hỗ trợ tiền
ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương.
- Các khoản chi
khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường v.v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.
- Các khoản chi
khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên
truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh
phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quỹ
phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
7.2. Một số mức
chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền
ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: Mức chi từ 15.000 đồng/ngày/người
đến 40.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp
phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của
các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức: Từ 15.000 đồng/ngày/người đến
40.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền
nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương: Tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.
- Chi nước uống: Tối
đa không quá mức 5.000 đ/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền
tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô
hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi do Thủ trưởng
cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Những khoản chi
công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra cơ
quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn
vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách
nhà nước số tiền đã chi sai.
3. Mức chi công
tác phí, hội phí phí nêu tại Thông tư này là mức tối đa. Căn cứ khả năng ngân
sách và tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Thành phố trực
thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể chế độ công
tác phí, hội nghị phí của các cơ quan địa phương; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào dự toán ngân sách được giao quy định
cụ thể chế độ công tác phí, hội nghị phí của cơ quan, đảm bảo không vượt trần tối
đa (đối với những mức chi quy định trần tối đa tại Thông tư này) hoặc phải nằm
trong khung (đối với những mức chi quy định khung tại Thông tư này).
4. Đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành
chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp
dụng theo Thông tư này và các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
5. Các doanh nghiệp
nhà nước vận dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị quy định tại Thông tư
này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
6. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2005, thay thế các Thông tư số 94/1998/TT-BTC
và Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998; Thông tư số 75/1999/TT-BTC và
Thông tư số 74/1999/TT-BTC ngày 14/6/1999 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn
thực hiện.