ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 521/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 20 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011
của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày
13/7/2012 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con
nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 644/TTr-STP ngày 12/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy
định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn triển
khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT NUÔI CON NUÔI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 20/9/2012 của UBND tỉnh
Bình Định)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con
nuôi nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân để người dân hiểu mục
đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi là tự nguyện; xác lập quan hệ cha,
mẹ, con lâu dài; đồng thời góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của các bên trong
quan hệ cha, mẹ và con, quan hệ gia đình; ngăn ngừa, hạn chế những tác động,
tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người
dân.
- Việc triển khai thực hiện đăng ký nuôi con
nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực nuôi con nuôi.
2. Yêu cầu
- Giải quyết nhanh chóng, đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá nhân; tôn
trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký nuôi con
nuôi thực tế; tăng cường tuyên truyền, vận động để người dân tự nguyện đăng ký,
không cưỡng ép, bắt buộc.
- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình hình nuôi
con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi, không chờ rà soát xong mới
đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo đảm
đúng tiến độ thời gian theo từng giai đoạn của Kế hoạch này.
- Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác đăng ký
nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6/2015.
II. NỘI DUNG
1. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế
a. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về nuôi con nuôi cho người dân hiểu mục đích của việc đăng ký nuôi
con nuôi thực tế.
b. Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp; huy động
sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể
địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi.
c. Trong khi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản
của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các bên, ngăn
ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
d. Tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về việc
đăng ký nuôi con nuôi thực tế chỉ được tiến hành trong thời hạn 05 năm, từ ngày
01/01/2011 đến ngày 31/12/2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi
con nuôi thực tế sẽ không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh
liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của
cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật
bảo hộ.
2. Rà soát, thống kê, đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương
a. Căn cứ Kế hoạch này, UBND cấp xã phải có kế
hoạch chi tiết, triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê tình hình con nuôi
thực tế đến từng thôn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn.
- Đối tượng rà soát chủ yếu đối với việc nuôi
con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại địa
phương.
- Thông qua kết quả rà soát, thống kê tình hình
nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch của UBND cấp xã phải nắm được
chính xác số liệu các trường hợp nuôi con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa
bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó
chủ động giúp UBND cấp xã xây dựng kế hoạch đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
cho người dân.
b. Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con
nuôi thực tế tại địa bàn xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách đầy
đủ, chính xác theo Mẫu số 01 của Bộ Tư pháp (kèm theo Kế hoạch này).
c. Sau khi thực hiện rà soát, thống kê tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập bản Tổng hợp
tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp xã theo Mẫu số 02 của Bộ Tư
pháp, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa
bàn theo Mẫu số 05 của Bộ Tư pháp (kèm theo Kế hoạch này). Báo cáo đánh giá cần
chú ý một số nội dung cơ bản sau:
- Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện tượng nuôi
con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: do cha mẹ nuôi không sinh đẻ được, do
phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có thêm con
trai/con gái,...).
- Những khó khăn, trở ngại đối với người dân
trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận thức đơn giản, do đi lại khó
khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được,...).
3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối
với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế
a. Trong quá trình rà soát, thống kê về tình
hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi/con nuôi có nguyện vọng
đăng ký nuôi con nuôi, thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ nuôi/con
nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP để nộp cho UBND cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế gồm các
giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu
TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của
Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu
nuôi con nuôi). Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ
nuôi con nuôi trên thực tế, có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu
của cha mẹ nuôi;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh của con nuôi;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ
nuôi (nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc
nuôi con nuôi (nếu có).
b. Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa
có/không có nguyện vọng đăng ký, thì phải tôn trọng nguyện vọng của người dân
mà không được ép buộc đăng ký. UBND cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc, tư vấn,
tuyên truyền, giải thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích, ý nghĩa
của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện đăng ký
nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi thực
tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường của người
dân.
4. Tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
a. UBND cấp xã chỉ tiến hành đăng ký việc nuôi
con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày
01/01/2011, nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật
Nuôi con nuôi như sau:
- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
- Đến ngày 01/01/2011 (ngày Luật Nuôi con nuôi
có hiệu lực), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ
nuôi và con nuôi) đều phải còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
b. Đối với trường hợp nuôi con nuôi thực tế tuy
đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi,
nhưng người dân chưa có, không có nguyện vọng đăng ký, thì UBND cấp xã cần tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục
đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký,
không được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn
giữ bí mật về đời tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cách thức và thời gian
thực hiện
Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế
được tiến hành theo 05 giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn 1: Từ tháng 9/2012 đến tháng
12/2012
- Giao Sở Tư pháp xây dựng, triển khai Kế hoạch
này đến UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện.
- UBND cấp huyện căn cứ kế hoạch này và tình
hình thực tiễn của địa phương, chỉ đạo Phòng Tư pháp tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về nuôi con nuôi và hướng dẫn việc đăng ký nuôi con nuôi thực
tế cho UBND cấp xã thực hiện.
b. Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2013 đến tháng
6/2013
- UBND cấp xã tiến hành rà soát, thống kê về
tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký nuôi con nuôi thực
tế cho người dân có nhu cầu, lập và gửi UBND cấp huyện bản Tổng hợp kết quả rà
soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa bàn xã (Mẫu số 02 của
Bộ Tư pháp) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã
theo Mẫu số 05 của Bộ Tư pháp.
- UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình
nuôi con nuôi thực tế của các UBND cấp xã (Mẫu số 03 của Bộ Tư pháp) và Báo cáo
đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện (Mẫu số 05A của Bộ
Tư pháp) gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp).
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo về tình hình nuôi
con nuôi thực tế của UBND cấp huyện theo (Mẫu số 04 của Bộ Tư pháp) và Báo cáo đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh theo (Mẫu số 05B của Bộ
Tư pháp), trình UBND tỉnh để xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
c. Giai đoạn 3: Từ tháng 7/2013 đến tháng
12/2013
UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3 mục II của Kế hoạch này, đồng thời tiếp tục
tiến hành các hoạt động sau đây:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi, mục đích ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người
dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
- UBND cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu, đăng ký xong thì lập bản Tổng hợp
(Mẫu số 02 của Bộ Tư pháp) gửi cho UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp), việc gửi báo cáo thực hiện tương tự như giai đoạn 2.
d. Giai đoạn 4: Từ tháng 01/2014 đến tháng
6/2015
UBND cấp huyện, cấp xã chỉ đạo hướng dẫn thực hiện
đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân theo quy định tại điểm 4 mục
II của Kế hoạch này.
- Sau khi đăng ký xong UBND cấp xã lập bản Tổng
hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế (Mẫu số 02 của Bộ Tư pháp) gửi UBND
cấp huyện.
- Việc gửi báo cáo cho UBND tỉnh (qua Sở Tư
pháp) được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
đ. Giai đoạn 5: Từ tháng 7/2015 đến tháng
12/2015
- UBND cấp xã tiếp tục tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi cho người dân có nhu cầu.
- Việc lập bản Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi
con nuôi thực tế, trách nhiệm gửi báo cáo của UBND cấp xã, cấp huyện gửi cho
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
2. Trách nhiệm thực hiện
a. Sở Tư pháp
- Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực
tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình
hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế của UBND cấp xã và định kỳ từng giai đoạn
báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
kiểm tra các hồ sơ là đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật..
b. UBND cấp huyện
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh, tùy tình hình cụ
thể của địa phương, có thể ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện việc
đăng ký nuôi con nuôi thực tế đối với từng UBND cấp xã và chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện của UBND cấp xã.
- Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng ký nuôi con
nuôi thực tế do UBND cấp xã gửi lên, chủ động xây dựng báo cáo đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn cấp huyện để báo cáo Sở Tư pháp tổng hợp.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc
phát sinh báo cáo Sở Tư pháp để có hướng chỉ đạo.
c. UBND cấp xã
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối với các trường
hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này.
- Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà soát, thống
kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra.
- Kịp thời báo cáo UBND cấp huyện những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch để có hướng xử
lý.
- Phân công trách nhiệm và huy động sự tham gia
của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương
để bảo đảm thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung bản Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí thực hiện kế hoạch này bao gồm kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho địa phương.
- UBND cấp xã, cấp huyện và các đơn vị có liên
quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này căn cứ nội dung, công việc, tiến
độ và chế độ chi tiêu hiện hành, xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan
có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con
nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh, các sở,
ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng
mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về
Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.