BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1985/QĐ-BTP
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI ĐĂNG
KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Nuôi
con nuôi;
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Con
nuôi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy
định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục
Con nuôi, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở
Tư pháp các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ trưởng (để
báo cáo);
- Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Lưu: VT, Cục
CN (CSVB).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC
TẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Vấn đề nuôi con nuôi thực tế (nuôi con
nuôi chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền) đã tồn tại từ lâu như một
hiện tượng khách quan ở nước ta. Qua các thời kỳ, tuy pháp luật đã quy định đầy
đủ về thủ tục đăng ký nuôi con nuôi, nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, đến
nay còn nhiều trường hợp nuôi con nuôi thực tế chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Do đó, việc ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi
thực tế theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi là
rất cần thiết, nhằm mục đích góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của các bên trong
quan hệ cha mẹ và con, quan hệ gia đình; ngăn ngừa, hạn chế những tác động,
tranh chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người dân; đồng thời tạo
thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi theo quy định của Luật Nuôi
con nuôi, góp phần tăng cường
công tác quản lý về hộ tịch
trong phạm vi cả nước.
Việc triển khai thực hiện đăng ký nuôi
con nuôi thực tế trên toàn quốc là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng để người dân hiểu
mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi, tự nguyện đăng ký việc
nuôi con nuôi; đồng thời thu hút sự tham gia của các đoàn thể có liên quan của
địa phương vào công tác động viên, khuyến khích người dân đi đăng ký việc nuôi
con nuôi.
2. Yêu cầu
Việc thực hiện Kế hoạch triển
khai đăng ký nuôi con nuôi thực
tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Kế hoạch) cần
đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng
trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; hàng năm có báo cáo sơ kết và đến
quý I năm 2016 có tổng kết toàn
quốc về công tác
này.
b) Bảo đảm bí mật các thông tin về cá
nhân; tôn trọng ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký nuôi
con nuôi thực tế; tăng cường tuyên truyền, vận động để người dân tự nguyện đăng ký,
không cưỡng ép, bắt buộc.
c) Kết hợp việc rà soát, thống kê tình
hình nuôi con nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi, không chờ rà soát xong mới
đăng ký; việc rà soát, thống kê, đăng
ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo đảm đúng tiến độ thời gian theo từng
giai đoạn của Kế hoạch này.
d) Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác
đăng ký nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6 năm 2015.
II. NỘI DUNG CÔNG
VIỆC
1. Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế
a) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến
cho người dân kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi thực
tế; đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân ở khu vực miền núi,
vùng dân tộc thiểu số.
b) Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi thực tế bằng nhều hình thức phong phú, nội dung phù hợp; huy động sự tham gia
của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức đoàn thể địa phương
vào công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi.
Trường hợp cần thiết, có thể xây dựng
tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng tiếng
dân tộc để giúp người dân hiểu rõ về nội dung tuyên truyền, phổ biến.
c) Trong khi tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi và
nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục
đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích của các bên, ngăn ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ
gia đình.
d) Cần tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về
việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế chỉ được tiến hành trong thời hạn 05 năm, từ
ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; hết thời hạn này mà không
đăng ký thì việc nuôi con nuôi thực tế sẽ không được pháp luật công nhận,
các tranh chấp phát sinh liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với
thành viên gia đình của cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...)
sẽ không được pháp luật bảo hộ.
2. Rà soát, thống
kê, đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên phạm vi toàn quốc
a) Việc rà soát, thống kê, đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế phải
được tiến hành ở cấp cơ sở, bắt đầu từ Ủy ban nhân dân cấp xã. Căn cứ kế hoạch
của cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân
cấp xã phải có kế hoạch chi tiết, triển khai thực hiện việc rà soát, thống kê tình
hình con nuôi thực tế đến từng thôn, xóm, bản, làng trên địa bàn
xã.
Đối tượng rà soát chủ yếu đối với việc
nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau hiện đang cư trú tại địa
phương.
Thông qua kết quả rà soát, thống kê
tình hình nuôi con nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân
cấp xã phải nắm
được chính xác số liệu các trường
hợp nuôi con
nuôi thực tế đã phát sinh trên địa bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký;
nguyên nhân, lý do chưa đăng ký, từ đó chủ động giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng
kế hoạch đăng
ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân.
b) Kết quả rà soát, thống kê tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập
danh sách đầy đủ, chính xác theo Mẫu số 01 kèm theo
bản Kế hoạch này.
c) Sau khi thực hiện rà soát, thống kê
tình hình nuôi con nuôi thực tế trên toàn xã, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch
lập bản Tổng hợp tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn cấp xã theo Mẫu số 02, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05
kèm theo bản Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá cần chú ý một số nội
dung cơ bản sau:
- Nguyên nhân, lý do phát sinh hiện tượng nuôi con
nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: do cha mẹ nuôi không sinh đẻ được, do phong
tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu cầu muốn có/có thêm con trai/con
gái (“có nếp có tẻ” v.v...).
- Những khó khăn, trở ngại đối với
người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận thức đơn giản, do đi
lại khó khăn, do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được
v.v...).
3. Hướng dẫn lập
hồ sơ đối với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế
a) Trong quá trình rà soát, thống kê về
tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi/con nuôi có
nguyện vọng đăng ký nuôi con nuôi, thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ
nuôi/con nuôi lập hồ sơ đăng ký việc
nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
để nộp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực
tế gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc
ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi).
Trong Tờ khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên
thực tế, có chữ ký của ít nhất
hai người làm chứng;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của cha mẹ
nuôi;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy
khai sinh của con nuôi;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ
nuôi, nếu có;
- Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc
nuôi con nuôi, nếu có.
b) Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi
chưa có/không có nguyện
vọng đăng ký, thì phải tôn trọng nguyện vọng của người dân mà không được ép buộc
họ đi đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp xúc,
tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục đích,
ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự nguyện
đăng ký nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về nuôi con nuôi thực
tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình thường cùa người dân.
4. Tiến hành đăng ký
việc nuôi con nuôi thực tế
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành
đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh
trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi như
sau:
- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
Ví dụ, việc nuôi con nuôi thực tế phát
sinh ở miền Bắc từ những năm 60 đến những năm 90 của thế kỷ trước, thì phải áp
dụng Luật Hôn nhân và gia
đình năm 1959 hoặc 1986 để xác định điều kiện nuôi
con nuôi, trong đó đặc
biệt chú ý điều kiện về khoảng cách tuổi giữa người nhận con nuôi và người được
nhận làm con nuôi.
- Đến ngày 01 tháng 01 năm 2011 (ngày Luật Nuôi
con nuôi có hiệu lực), quan hệ
cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha mẹ nuôi và con nuôi) đều phải
còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
b) Đối với trường hợp nuôi con nuôi thực
tế tuy đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật
Nuôi con nuôi, nhưng người dân chưa có/không có nguyện vọng đăng ký, thì
Ủy ban nhân dân
cấp xã cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục
đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký; không được
ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn giữ bí mật
về đời tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cách thức và thời gian thực hiện
1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ vào Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa
phương, trước mắt có thể lựa chọn một số huyện/quận, xã/phường để tiến hành rà
soát và đăng ký thí điểm, rút kinh nghiệm về cách làm trước khi triển khai Kế
hoạch trên diện rộng.
1.2. Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực
tế được tiến hành theo 05 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1: từ tháng
7 năm 2012 đến tháng 12 năm 2012
- Bộ Tư pháp phổ biến, triển khai Kế hoạch đến Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (tháng 7 năm 2012).
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của địa phương,
chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về nuôi con nuôi và đăng ký
nuôi con nuôi thực tế; giao Sở Tư pháp chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt kế hoạch
triển khai đăng
ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh; triển khai kế hoạch đến
các Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã (đến tháng 12 năm 2012).
b) Giai đoạn 2: từ tháng 1 năm 2013
đến tháng 6 năm 2013
- Ủy ban nhân đân cấp xã tiến hành rà
soát, thống kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký
nuôi con nuôi thực tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
bản Tổng hợp kết quả rà
soát, thống kê tình
hình nuôi con nuôi
phát sinh trên địa bàn xã (Mẫu số 02) và Báo cáo
đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu số 05.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo
cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân dân cấp xã (Mẫu số 03) và Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi
thực tế trên địa bàn huyện theo Mẫu số 05A để gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực tế của các Ủy ban nhân
dân cấp huyện (Mẫu số 04) và Báo cáo đánh giá tình
hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 05B
để gửi cho Bộ
Tư pháp.
c) Giai đoạn 3: từ tháng
7 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013
Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3 mục II của Kế hoạch này, đồng
thời tiếp tục tiến hành các hoạt động sau đây:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi, mục đích ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người
dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến
hành đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu; đăng ký xong thì lập
bản Tổng hợp (Mẫu số 02) để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Giai đoạn 4: từ tháng
1 năm 2014 đến
tháng 6 năm 2015
Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ
đạo thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân theo quy định tại điểm 4 mục
II của Kế hoạch này, trong đó cần chú ý một số điểm như sau:
- Đối với địa phương phát sinh nhiều trường hợp
nuôi con nuôi thực tế có nhu cầu đăng ký, thì tùy điều kiện từng nơi, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có thể chỉ đạo việc
tăng cường cán bộ giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện đăng ký; trường hợp cần thiết có thể tổ chức đăng ký lưu động
tại các bản, làng, thôn, xóm để
bảo đảm thuận lợi
cho nhân dân.
- Sau khi đăng ký xong, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập bản Tổng hợp tình
hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế (Mẫu số 02) gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Việc gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư
pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
đ) Giai đoạn 5: từ tháng 7 đến tháng
12 năm 2015
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành
đăng ký việc nuôi con nuôi cho người dân có nhu cầu.
- Việc lập bản Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi
con nuôi thực tế, trách nhiệm gửi báo cáo của Ủy ban nhân dân các cấp cho Bộ Tư
pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bộ
Tư pháp
Cục Con nuôi giúp Bộ Tư pháp tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này, là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, phối hợp với các địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các
nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện Kế hoạch này.
Trường hợp cần thiết có thể cử cán bộ phối
hợp với địa
phương tiến hành làm điểm tại một số khu vực, nơi phát sinh nhiều trường hợp
nuôi con nuôi có nhu cầu đăng ký hoặc nơi có nhiều khó khăn, phức tạp cần tháo
gỡ;
b) Tổng hợp và xây dựng báo cáo về tình
hình nuôi con nuôi thực tế trên toàn quốc;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
hoặc trường hợp cần thiết, báo cáo Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ/Thủ tướng Chính phủ xin ý kiến
chỉ đạo để kịp thời
tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá
trình thực hiện
đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo Kế hoạch này trong Quý I/2016.
2.2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tại địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này
theo các nhiệm vụ sau đây:
a) Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực
tế của địa phương, xây dựng, ban hành và triển khai kế hoạch đăng ký nuôi con
nuôi thực tế đến các Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã, chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện trên địa bàn tỉnh;
b) Tổng hợp tình hình đăng ký
nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh để gửi cho Bộ Tư pháp, bảo đảm đúng tiến
độ đã đề ra;
c) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình
đăng ký nuôi con nuôi thực tế của Ủy ban nhân dân cấp dưới và định kỳ từng
giai đoạn báo cáo cho Bộ Tư pháp theo quy định.
2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Căn cứ kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
tùy tình hình cụ thể của địa phương, có thể ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực
hiện việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế đối với từng Ủy ban nhân dân cấp xã và
chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực
hiện của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng ký
nuôi con nuôi thực tế do Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi lên, chủ động xây dựng báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực
tế trên địa bàn cấp huyện để báo cáo Sở Tư pháp tổng hợp;
c) Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh để
báo cáo Sở Tư pháp có hướng chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết.
2.4. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp xã
a) Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về nuôi con nuôi; tổ
chức
rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối với các trường hợp nuôi con nuôi thực tế
theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này;
b) Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà
soát, thống kê, đánh giá về tình hình
nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra;
c) Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch để có hướng
xử lý;
d) Phân công trách nhiệm và huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể
địa phương để bảo đảm
thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung bản Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực
hiện
3.1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước.
3.2. Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ
quan, ban, ngành ở Trung ương và địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện nội
dung tương ứng của bản Kế hoạch này,
căn cứ nội dung công việc, tiến độ và chế độ chi tiêu hiện hành, xây dựng dự
toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy
định của pháp luật.
Các hoạt động của cơ quan ở Trung ương
thực hiện do ngân sách Trung ương bảo đảm; các hoạt động của Sở, ban, ngành, cơ
quan, tổ chức ở địa
phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.
3.3. Kinh phí tổ chức Hội nghị tổng kết toàn
quốc công tác đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo Kế hoạch này được lấy từ nguồn kinh phí
hàng năm của Bộ Tư pháp.
4. Giải quyết
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch này, nếu có bất
kỳ khó khăn, vướng mắc nào nảy sinh ở bất
cứ giai đoạn nào, Ủy ban nhân dân
các cấp kịp thời
báo cáo về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn cụ thể./.
Mẫu
số 05
UBND HUYỆN/quận:……….
XÃ(phường/thị trấn):……..
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa
bàn xã (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao
nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa
đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát
sinh gây trở ngại cho việc
đăng ký
nuôi
con nuôi thực tế (ví dụ một
trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh
lệch giữa cha mẹ nuôi
với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ
nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG
TÁC NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban
nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành địa
phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc
phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người
dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và
nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả việc đăng ký nuôi
con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ /phường/thị
trấn
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 5A
UBND TỈNH/thành phố:……….
HUYỆN/quận:………..
PHÒNG TƯ PHÁP
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN
CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con
nuôi thực tế trên địa bàn
huyện/quận (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký
bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao
chưa đăng
ký).
2. Các trường hợp khó
khăn, vướng mắc phát sinh
gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha
mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011: khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi
với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau v.v…)
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
NUÔI CON
NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban
nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành địa
phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như
các tổ chức liên
quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc
phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do
của việc người dân không đăng ký việc
nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn
tại, vướng mắc khác và
nguyên nhân của những hạn
chế, tồn tại
đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện
có hiệu quả việc đăng ký nuôi con
nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
TRƯỞNG PHÒNG TƯ
PHÁP HUYỆN/QUẬN
(ký,
đóng dấu và
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 5B
UBND TỈNH/thành phố:……….
SỞ TƯ PHÁP
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH PHỐ
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn
tỉnh/thành phố
trực thuộc Trung ương (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng
ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký
bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc
phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha
mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi
với con nuôi chưa đến 20 tuổi: cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI
CON
NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban
nhân dân đối với công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực
tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như
cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên
quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc
phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không
đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân
của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc
đăng ký nuôi
con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa
phương cần báo cáo.
|
GIÁM ĐỐC SỞ TƯ PHÁP
(ký,
đóng dấu và
ghi rõ họ tên)
|