BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2449/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật số 10/2022/QH15
ngày 10 tháng 11 năm 2022 về Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định số 59/2023/NĐ-CP
ngày 14 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
Căn cứ Nghị định 14/2023/NĐ-CP
ngày 20/4/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 346/QĐ-TTg ngày 06/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Thực hiện dân chủ:
Theo đề nghị của Trưởng ban Chỉ đạo thực hiện
quy chế dân chủ của Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính; Ban Chỉ đạo
thực hiện quy chế dân chủ của Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 2;
- Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, BCĐQCDC ( 05 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Hồ Đức Phớc
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN DÂN CHỦ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 2449/QĐ-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Bộ Tài
chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ
Tài chính quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ
của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong
hoạt động của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ;
cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban
quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập
(sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài
chính).
b) Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ
Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài
chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học
Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài
chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế
này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính).
c) Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số
điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ
Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp
trực thuộc Bộ Tài chính).
d) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
Bộ Tài chính.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài
chính là phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình
thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các
vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật.
2. Các cơ quan nhà nước (vụ, cục, văn phòng, thanh
tra, tổng cục, ủy ban,...), đơn vị sự nghiệp công lập gọi chung là cơ quan, đơn
vị.
3. Các doanh nghiệp nhà nước gọi chung là doanh
nghiệp.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
dân chủ
1. Bảo đảm quyền của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc
thực hiện dân chủ trong Bộ Tài chính.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy
Bộ Tài chính, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ Tài chính, vai
trò của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện
dân chủ tại Bộ Tài chính.
3. Thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự,
kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công chức, viên chức, người lao động trong Bộ Tài chính.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách
nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của công chức, viên chức,
người lao động, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của công chức, viên chức,
người lao động.
Điều 4. Quyền của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ
1. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội; bảo đảm thực hiện các quyền về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo
quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ và Quy chế này.
2. Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp
thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin; đề xuất sáng kiến, tham
gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp; kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Được thông tin đầy đủ, kịp thời về các quyền và
lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội theo quy định của
pháp luật và quyết định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập, công
tác, lao động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng theo đúng quy định của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; thụ hưởng thành quả đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội,
chế độ an sinh xã hội và kết quả thực hiện dân chủ.
Điều 5. Nghĩa vụ của công chức,
viên chức, người lao động trong thực hiện dân chủ
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân
chủ ở cơ sở. Chấp hành quyết định, quy chế của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
địa phương nơi cư trú.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy
ý kiến ở cơ sở theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và Quy
chế này.
3. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan
có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
4. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp,
cá nhân.
Điều 6. Các biện pháp bảo đảm
thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính
1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở; nâng cao nhận thức cho cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ
sở.
3. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp, vai trò nêu gương của đảng viên, người đứng đầu, cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong việc thực hiện dân chủ và bảo đảm thực hiện dân chủ ở
cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ ở
cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông
tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ thuật và bảo đảm các điều kiện
cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở phù hợp với tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, xã hội số.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù
dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người
cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực
hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên
tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới
tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn
khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động.
6. Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện
dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang
mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt
hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Điều 8. Xử lý vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ quan Bộ Tài chính
1. Tổ chức vi phạm quy định của Quy chế này, Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở, quy định khác
của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi
phạm quy định của Quy chế này, Luật thực hiện
dân chủ ở cơ sở, quy định khác của pháp luật có liên quan đến thực hiện dân
chủ ở cơ sở, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi
hoàn theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối
với các hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ TẠI CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 9. Những nội dung người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, thực hiện công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật
công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị thực hiện công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội
dung sau đây:
1. Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng
của cơ quan, đơn vị.
3. Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách
nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình
hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan,
đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có).
4. Tiêu chuẩn, định mức, sử dụng tài sản công; tình
hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển
đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản
công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản
lý, sử dụng.
5. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu
tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan,
đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương
trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm
danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các
nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và
kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân
của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu
tư công.
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm,
quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh
nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác
nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự
án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan, đơn vị theo quy định của Pháp luật.
7. Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật.
8. Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
9. Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị;
quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị.
10. Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu
ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều
16 Quy chế này.
11. Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý
cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị.
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật và
quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Hình thức và thời điểm
công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin.
b) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài
chính; trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài
chính.
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của Bộ Tài chính.
d) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể công chức,
viên chức, người lao động của Bộ Tài chính.
e) Thông qua người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ Tài chính đó thông báo đến công chức, viên chức, người lao động.
f) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến công chức, viên chức, người lao
động.
g) Thông qua cuộc họp giao ban hằng tuần để người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính thông báo đến công chức,
viên chức, người lao động.
h) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều
9 của Quy chế này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công
khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc công khai thông tin
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 9 Quy chế này
trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, trang thông tin điện tử của cơ
quan, đơn vị ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi
thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chưa có trang thông tin điện tử nội bộ
hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 9 Quy chế
này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các cơ quan, đơn vị,
bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết,
trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy
định khác.
3. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế, tính chất
hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết
định lựa chọn thêm hình thức công khai khác quy định tại Khoản
1, Điều 10 Quy chế này, bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của công chức, viên chức, người lao động đối
với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin
đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất
khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các nội
dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình thức
công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện,
việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của đơn vị
phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị
mình, không trái với quy định của pháp luật và Quy chế này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức,
cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
Mục 2. NHỮNG NỘI DUNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 12. Những nội dung cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản đóng
góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị ngoài
các khoản đã được pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động.
4. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cơ quan,
đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 13. Hình thức cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều
12 Quy chế này tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị vì lý do bất khả kháng
hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn không có đủ số người
tham dự quy định tại khoản 3, Điều 14 Quy chế này thì người
đứng đầu cơ quan, đơn vị sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cùng
cấp quyết định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Tổ chức hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp với Công đoàn cùng cấp
tổ chức.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm công tác của cơ quan,
đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm công tác tiếp theo do người đứng đầu
cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý kiến của Công đoàn cùng cấp.
Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 13 Quy chế này.
2. Thành phần dự hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động gồm:
a) Đối với hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan Bộ Tài chính (đối tượng thuộc Điểm a,
Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này):
Lãnh đạo Bộ Tài chính thống nhất với Công đoàn Bộ
quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động phù hợp với đặc
điểm tình hình thực tiễn; quyết định việc mời người đứng đầu và đại diện Ban Chấp
hành công đoàn của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính nếu thấy cần thiết.
b) Đối với hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính (đối với đối tượng
thuộc Điểm b, Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này):
Đối với cơ quan, đơn vị có tổng số công chức, viên chức,
người lao động ít hơn 100 người, thì tổ chức hội nghị toàn thể công chức, viên
chức, người lao động của đơn vị.
Đối với cơ quan, đơn vị có tổng số công chức, viên
chức, người lao động từ 100 người trở lên hoặc có ít hơn 100 người nhưng làm việc
phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể gián đoạn vị trí
làm việc, thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính thống nhất
với Công đoàn cùng cấp quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể công
chức, viên chức, người lao động hoặc đại biểu công chức, viên chức, người lao động
phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị; quyết định việc mời người đứng
đầu, đại diện Ban Chấp hành công đoàn của các tổ chức trực thuộc nếu thấy cần
thiết.
Đơn vị có từ 07 công chức, viên chức, người lao động
trở xuống có thể tổ chức hội nghị công chức, viên chức, người lao động nếu thấy
cần thiết.
3. Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là
hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan,
đơn vị hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt.
4. Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
b) Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện
dân chủ tại cơ quan, đơn vị.
c) Đánh giá, tổng kết và kiểm điểm trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch công tác hằng năm.
d) Tổng kết phong trào thi đua, xét khen thưởng và
bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống nhất nội dung giao ước
thi đua.
đ) Thảo luận và quyết định các nội dung quy định tại
Điều 12 của Quy chế này.
e) Thực hiện các nội dung về công khai thông tin; lấy
ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định
tại Điều 16 của Quy chế này.
g) Thực hiện các công việc khác theo quyết định của
hội nghị.
5. Trình tự tổ chức hội nghị được thực hiện như
sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trình bày báo cáo
về các nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 4, Điều này.
b) Đại diện Công đoàn cơ quan, đơn vị báo cáo về
các nội dung quy định tại điểm b khoản 4, Điều này; kết quả giám sát, hỗ trợ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
c) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến nghị (nếu có).
d) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Công
đoàn cơ quan, đơn vị tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của công chức, viên
chức, người lao động đối với các nội dung thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải
tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của công chức, viên chức, người lao
động trong cơ quan, đơn vị, các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp
theo của cơ quan, đơn vị.
đ) Đại diện Ban Thanh tra nhân dân trình bày báo
cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và chương trình công tác năm
tiếp theo.
e) Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại Điều 12 quy chế này (nếu có). Nghị quyết, quyết định của hội
nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội
dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
g) Tổ chức khen thưởng cá nhân, tập thể của cơ
quan, đơn vị có thành tích trong công tác; phát động phong trào thi đua.
h) Ký kết giao ước thi đua giữa người đứng đầu cơ
quan, đơn vị với tổ chức công đoàn cùng cấp.
i) Thông qua nghị quyết hội nghị.
Điều 15. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực
hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối
hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp thực hiện các nội dung sau:
a) Thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; hướng dẫn để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động quyết định tại Hội nghị hoặc tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến đô cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định
các nội dung quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
b) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị
quyết của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các nội dung khác đã được cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động quyết định thông qua; cử đầu mối để phối hợp, theo
dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
c) Định kỳ 06 tháng một lần, tổ chức kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
2. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu tham gia bàn
và quyết định các nội dung quy định tại Điều 12 Quy chế này
và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp
nhận thấy quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật,
trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn
cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Mục 3. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 16. Những nội dung công chức,
viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn
vị quyết định
1. Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề
lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức; bổ nhiệm công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền
và lợi ích của công chức, viên chức, người lao động.
8. Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan,
đơn vị.
9. Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan,
đơn vị.
11. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 17. Hình thức cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung
tham gia ý kiến, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến
thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị.
2. Thông qua hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị.
3. Thể hiện ý kiến qua phiếu lấy ý kiến trực tiếp
hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi.
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây
nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị.
5. Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác
tại cơ quan, đơn vị.
6. Các hình thức khác không trái với quy định của
pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức
lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về các nội dung quy định
tại Điều 16 của Quy chế này, trong đó xác định rõ nội dung
lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời hạn triển khai và trách nhiệm
tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến,
thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải
trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp
với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá
trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia
ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực, gương mẫu đóng góp,
tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định; theo dõi, đánh giá,
giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được
đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quá trình tổ
chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục 4. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu
mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 19. Nội dung cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm
tra việc thực hiện các nội dung mà tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách,
pháp luật của người đứng đầu, tập thể lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ
quan, đơn vị, hành vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ
quan, đơn vị.
Điều 20. Hình thức cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực
tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị.
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức
vụ, quyền hạn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác trong cơ quan,
đơn vị.
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông
tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định.
d) Tham dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực
hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở
cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Xử lý kết quả kiểm
tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm
chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ của người đứng đầu, tập thể lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực
tiếp, những người có thẩm quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý
kiến góp phần xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo
theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, đến tổ chức Công đoàn hoặc các tổ chức đoàn thể khác mà mình là
thành viên được thành lập và hoạt động ở cơ quan, đơn vị hoặc phản ánh, đề nghị
Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan, đơn vị xem xét, thực hiện kiểm tra, giám
sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo
quy định tại Tiểu mục 2 của Mục này.
Điều 22. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra,
giám sát
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp
ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực
tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm nội dung không được trái hoặc hạn chế việc thực
hiện quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị và Quy chế
này.
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản
ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; thực
hiện việc đối thoại, giải trình với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định của pháp luật; sử dụng nội dung nhận xét, góp ý của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong quá trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất
lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị.
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp
thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ
quan, đơn vị; kịp thời báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối
với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình.
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật.
đ) Xử lý người có hành vi cản trở cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành
vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy
ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị thì bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chịu
trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động,
tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà
mình đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu
mục 2
BAN THANH TRA NHÂN DÂN
Điều 23. Tổ chức Ban Thanh tra
nhân dân
Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan, đơn vị phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động được phản ánh trung thực đến người có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật; Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền
hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo công chức, viên chức, người lao động để thực
hiện các hành vi trái pháp luật; Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định
theo đa số. Thực hiện như sau:
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Bộ Tài chính và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính do hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp
hành Công đoàn cùng cấp.
Trường hợp cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có tính chất
đặc thù hoặc hoạt động phân tán, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính
chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế, sau khi thống nhất với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp đề xuất để hội nghị cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động quyết định số lượng thành viên Ban Thanh
tra nhân dân nhiều hơn 09 người để bảo đảm hoạt động hiệu quả.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 công chức, viên
chức, người lao động trở xuống hoặc trong các trường đặc thù thì không tổ chức
Ban Thanh tra nhân dân hoặc trong các trường hợp đặc thù, Ban Chấp hành Công
đoàn sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, đơn vị báo cáo công đoàn cấp
trên trực tiếp quyết định việc không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang
công tác trong cơ quan, đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ
quan, đơn vị, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính
sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời
là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn
vị.
3. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bầu thành viên Ban
Thanh tra nhân dân, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị công nhận kết quả bầu
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ
thì Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác
thay thế.
5. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trường hợp số lượng thành viên Ban Thanh
tra nhân dân từ 09 người trở lên thì số lượng Phó Trưởng ban không quá 02 người.
Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó
Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên
khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra nhân dân
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của
tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và
giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị.
5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục
hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có
hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét,
xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội
dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra
nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 25. Hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị làm việc
theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số; tuân thủ theo quy định của pháp luật;
thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm khách quan, công khai,
minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của
pháp luật. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để kích động, dụ dỗ, lôi kéo
công chức, viên chức, người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
2. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
3. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị công chức, viên
chức, người lao động của cơ quan, đơn vị và chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình
công tác để thực hiện các nhiệm vụ được quy định theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm.
Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục
đích, yêu cầu, nội dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện
bảo đảm khác. Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
yêu cầu, tình hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
4. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin do công chức, viên chức, người
lao động phản ánh trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát do lãnh đạo cơ quan, đơn vị cung cấp.
Làm việc với đơn vị, cá nhân liên quan đến kiến nghị, phản ánh để đánh giá tính
xác thực của nội dung phản ánh, kiến nghị;
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị tổng hợp,
phân tích, đối chiếu với các quy định pháp luật, quy định, quy chế làm việc của
cơ quan, đơn vị để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, đơn
vị xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật hoặc thông qua Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị.
b) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh được lập
thành văn bản và gửi đến cơ quan, đơn vị, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường
hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định;
c) Trong quá trình hoạt động, Ban Thanh tra nhân
dân tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được
giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của công
chức, viên chức, người lao động được phản ánh trung thực đến người có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn
để kích động, dụ dỗ, lôi kéo công chức, viên chức, người lao động để thực hiện
các hành vi trái pháp luật.
5. Ban Thanh tra nhân dân giữ mối liên hệ và phối hợp
chặt chẽ với người đứng đầu và công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan,
đơn vị để kịp thời tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và
kiến nghị giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
6. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị kết quả thực hiện nhiệm vụ quý, 06
tháng, năm, nhiệm kỳ hoặc khi có yêu cầu và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
hằng năm tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan,
đơn vị.
Điều 26. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên
quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả công tác hàng
năm và mục tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị.
b) Trực tiếp đối thoại, cung cấp thông tin hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân.
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của
Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được kiến nghị.
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị.
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị công chức, viên
chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết
quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết.
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân gửi đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.
d) Vận động công chức, viên chức, người lao động ở
cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân.
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân
dân.
e) Thực hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Chương III
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 27. Những nội dung doanh
nghiệp nhà nước phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật
kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật,
doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội bộ doanh nghiệp các nội dung sau
đây:
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh hoặc tình hình hoạt
động của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
khác có liên quan.
2. Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định
mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của doanh nghiệp liên quan
đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động.
3. Các thỏa ước lao động tập thể mà doanh nghiệp đã
ký kết, tham gia.
4. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).
5. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ
của người lao động.
7. Quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
8. Các nội dung khác về thông tin tài chính, quản
lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp luật và quy chế thực
hiện dân chủ tại doanh nghiệp.
9. Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai các
thông tin về việc bảo đảm đạo đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp.
Điều 28. Hình thức và thời điểm
công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin.
b) Thông báo tại hội nghị người lao động; tại hội
nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu
có); tại các cuộc họp, giao ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp.
c) Thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động.
d) Thông qua người phụ trách các đơn vị, bộ phận của
doanh nghiệp để thông báo đến người lao động.
đ) Thông báo bằng văn bản đến Ban Chấp hành Công
đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở
cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao động.
e) Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc
đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp.
g) Thông qua mạng viễn thông, mạng xã hội hoạt động
hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự thống nhất của Ban Chấp hành
Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao
động ở cơ sở (nếu có).
h) Các hình thức chuyển tải thông tin khác không vi
phạm quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của
doanh nghiệp.
2. Nội dung thông tin quy định tại Điều
27 của Quy chế này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có
quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 29. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có trang thông
tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đại diện có
thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông
tin quy định tại Điều 27 của Quy chế này trên trang thông
tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày
liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước chưa có trang
thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đại
diện có thẩm quyền của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông
tin quy định tại Điều 27 của Quy chế này tại trụ sở của
doanh nghiệp và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít
nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức
thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động tại doanh nghiệp hoặc pháp luật
có quy định khác.
3. Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng
các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, căn cứ vào đặc điểm,
tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nhà nước có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai
khác quy định tại khoản 1 Điều 29 của Quy chế này phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp, bảo đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ,
kịp thời, thuận lợi.
4. Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của người lao động
đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông
tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do
bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được.
5. Doanh nghiệp nhà nước có thể xác định thêm các nội
dung thông tin cần công khai, hình thức công khai thông tin, việc áp dụng các
hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức
thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ
phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của doanh nghiệp
mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức,
cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng
theo quy định đó.
Mục 2. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 30. Những nội dung người
lao động bàn và quyết định
1. Nội dung thương lượng tập thể đã đạt được theo
quy định của pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và thu, chi, quản lý, sử dụng
các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết của hội nghị người lao động.
5. Các nội dung tự quản khác trong nội bộ doanh
nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
Điều 31. Hình thức người lao động
bàn và quyết định
1. Người lao động bàn và quyết định các nội dung
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 30 của Quy chế này này
tại hội nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn ở
doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), người
đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc khi có ít nhất là một phần
ba tổng số người lao động của doanh nghiệp cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ chức hội nghị người lao
động vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai
nhưng vẫn không có đủ số người tham dự quy định tại điểm c khoản
2, Điều 32 của Quy chế này này thì người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước, sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), quyết
định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể người lao động trong doanh nghiệp.
3. Việc bàn và quyết định nội dung quy định tại khoản 1, Điều 30 của Quy chế này thực hiện theo quy định của
pháp luật về lao động.
Điều 32. Tổ chức hội nghị người
lao động
1. Hội nghị người lao động do ban lãnh đạo doanh
nghiệp nhà nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động được tổ chức định kỳ mỗi
năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh nghiệp nhưng không chậm
hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại
diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động được tổ chức bất thường khi
có đề xuất của các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 31 của
Quy chế này.
2. Thành phần dự hội nghị người lao động tại doanh
nghiệp nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người
lao động, thì tổ chức hội nghị toàn thể người lao động của doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 100 người lao
động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động nhưng làm việc phân tán trên địa
bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đại diện
có thẩm quyền của doanh nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu
có) quyết định thành phần tham dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại
biểu người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
c) Hội nghị được tổ chức hợp lệ khi có ít nhất là
hai phần ba tổng số người lao động của doanh nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba
tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết, quyết định của hội nghị được
thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội nghị tán thành và nội dung không
trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo đức xã hội.
3. Nội dung, thành phần tham gia, thời điểm tổ chức,
địa điểm, trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị người lao động thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 33. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể
người lao động
1. Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) thống
nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức
gửi phiếu lấy ý kiến để người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại
Điều 30 của Quy chế này.
2. Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phổ
biến, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động,
quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp và các nội dung khác đã được người
lao động thống nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử
lý kịp thời những phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công
đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở
cơ sở (nếu có) tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị
người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người lao động
trong doanh nghiệp.
4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động
trong doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và quyết định
các nội dung quy định tại Điều 30 của Quy chế này và nghiêm
túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường hợp nhận thấy
quyết định của tập thể người lao động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội
dung trái với quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị,
phản ánh đến Ban Chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền.
Mục 3. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC THAM GIA Ý KIẾN
Điều 34. Những nội dung người lao
động tham gia ý kiến
1. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
trước khi doanh nghiệp nhà nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế
và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động.
b) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng
lương, định mức lao động.
c) Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều
kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
d) Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết
tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội
dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp thấy
cần tham khảo ý kiến.
đ) Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
e) Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của
doanh nghiệp.
2. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động bao gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể.
b) Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp
nhà nước.
Điều 35. Hình thức người lao động
tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung
tham gia ý kiến, người lao động tại doanh nghiệp nhà nước có thể tham gia ý kiến
thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người
trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp.
2. Thông qua tổ chức đại diện người lao động, nhóm
đại diện đối thoại của người lao động.
3. Thông qua hội nghị đối thoại tại doanh nghiệp.
4. Tham gia ý kiến qua hòm thư góp ý, đường dây
nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp.
5. Các hình thức khác không trái với quy định của
pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 36. Tổ chức đối thoại tại
nơi làm việc
1. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức hội
nghị đối thoại với người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp theo định kỳ hằng năm; tổ chức đối thoại theo yêu cầu của một hoặc các
bên hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật để chia sẻ thông
tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa người sử dụng lao động với người
lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động về những vấn đề liên quan đến quyền,
lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết,
hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
2. Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thực hiện
theo quy định của pháp luật về lao động và quy chế thực hiện dân chủ của doanh
nghiệp.
Điều 37. Trách nhiệm trong việc
tổ chức để người lao động tham gia ý kiến
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
tổ chức lấy ý kiến người lao động về các nội dung quy định tại Điều
34 của Quy chế này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, tổng
hợp ý kiến, thông tin phản hồi của người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải
trình ý kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu
đến người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức
đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tham gia phối hợp thực hiện
việc tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lấy ý kiến của người lao động, kết quả
giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao động đã tham
gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết định ban hành quy chế
thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
3. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động tại
doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực đóng góp, tham gia ý kiến với
doanh nghiệp nhằm bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của người lao động, xây dựng mối
quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến người lao động và quá
trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục 4. NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 38. Nội dung người lao động
kiểm tra, giám sát
1. Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra
việc thực hiện các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy
định tại Điều 30 của Quy chế này.
2. Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện chính
sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và những
người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.
Điều 39. Hình thức người lao động
kiểm tra, giám sát
1. Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm
tra, giám sát tại doanh nghiệp nhà nước thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người
lao động ở doanh nghiệp.
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức
vụ, quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp.
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông
tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được giao quản lý, thực hiện các nội
dung người lao động đã bàn và quyết định.
d) Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối
thoại tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi
làm việc.
2. Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát
thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều 40. Tổ chức Ban Thanh tra
nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
Ban Thanh tra nhân dân ở các doanh nghiệp nhà nước
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật; thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn
được giao; bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch; mọi ý kiến, phản ánh của
người lao động được phản ánh trung thực đến tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật. Không được lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để
kích động, dụ dỗ, lôi kéo người lao động để thực hiện các hành vi trái pháp luật.
Làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Thực hiện như sau:
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
do hội nghị người lao động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ
sở (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc
thù hoặc hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng
thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang
làm việc trong doanh nghiệp nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong
doanh nghiệp, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính
sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là
người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán trưởng
của doanh nghiệp.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm.
Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên Ban Thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin thôi làm nhiệm vụ
thì Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện
khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết
định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước gồm
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng
ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng ban.
5. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết
thúc hội nghị người lao động bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước công nhận kết quả bầu thành viên Ban
Thanh tra nhân dân.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của
tập thể người lao động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở
cơ sở của doanh nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám
sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo,
điều hành của doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ
việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của
người lao động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp
khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; biểu dương những đơn
vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật
thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động
có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 42. Hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
do Ban Chấp hành Công đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của
doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn, Ban
Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm. Chương trình công tác gồm các nội dung cơ bản: mục đích, yêu cầu, nội
dung, thời gian, kinh phí, tổ chức thực hiện và các điều kiện bảo đảm khác.
Chương trình công tác có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu cầu, tình
hình thực tế hoặc khi có vấn đề phát sinh đột xuất.
3. Căn cứ nghị quyết hội nghị người lao động và quy
chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát, báo
cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước và thông báo đến ban lãnh đạo,
điều hành doanh nghiệp (nếu có) chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành
hoạt động kiểm tra, giám sát.
4. Phương thức hoạt động
a) Tiếp nhận thông tin do người lao động phản ánh
trực tiếp, qua hòm thư góp ý; qua nghiên cứu văn bản tài liệu liên quan đến nội
dung giám sát do ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp cung cấp.
b) Tổng hợp, phân tích, đối chiếu với nội dung nghị
quyết, quyết định của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện dân chủ ở
doanh nghiệp, quy chế nội bộ, các quy định khác của doanh nghiệp và quy định
pháp luật để đánh giá, đề xuất, kiến nghị với ban lãnh đạo, điều hành doanh
nghiệp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét giải quyết hoặc tổ
chức đối thoại kịp thời theo quy định của pháp luật.
c) Kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh
nghiệp nhà nước để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám
sát được phản ánh trực tiếp đến người đứng đầu ban lãnh đạo, điều hành doanh
nghiệp nhà nước, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền hoặc thông qua Ban Chấp hành
Công đoàn ở doanh nghiệp.
d) Kết quả kiểm tra, giám sát, xác minh của Ban
Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được lập thành văn bản và gửi đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị. Trường hợp phát hiện người có
hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Ban Thanh tra nhân dân giữ mối liên hệ và phối hợp
chặt chẽ với ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp và người lao động để kịp thời
tiếp nhận ý kiến, phản ánh; tổng hợp, đối chiếu, xác minh và kiến nghị giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết theo
quy định của pháp luật.
5. Chế độ báo cáo
Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo
cáo Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp hàng quý, 06 tháng và năm hoặc khi
có yêu cầu; báo cáo hằng năm tại hội nghị người lao động.
Điều 43. Xử lý kết quả kiểm
tra, giám sát của người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người
lao động tham gia ý kiến đóng góp với người có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà
nước để kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản
lý; ngăn ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi
phạm, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc
kiến nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của
doanh nghiệp nhà nước; kiến nghị, phản ánh đến cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan, Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người lao động, tổ chức đoàn thể tại
doanh nghiệp mà mình là thành viên, hội viên hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh
tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu
có), căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều
kiện thực tế của doanh nghiệp, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ để
quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình
làm cơ sở để người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội dung của quy
chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp có thể mở rộng hơn phạm vi thực hiện dân
chủ của người lao động nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội
dung đã được quy định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản
ánh của người lao động tại doanh nghiệp; thực hiện việc đối thoại, giải trình với
người lao động theo quy định của pháp luật;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp
thời kiến nghị, phản ánh của người lao động, kiến nghị của Công đoàn, tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) và các tổ chức đoàn thể khác tại
doanh nghiệp; chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân
dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật bằng cách
thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan
đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết
quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; thông báo
cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh và việc thực
hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở người lao động thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát; người có hành vi trả thù, trù dập người lao động
thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người có hành vi cản trở hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị người lao động bầu
làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra
nhân dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân gửi đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh
nghiệp hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động người lao động phối hợp và tích cực hỗ
trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân
dân.
3. Người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban
Thanh tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc
xác minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy định về thực hiện
dân chủ ở cơ quan, đơn vị nơi mình công tác.
2. Kịp thời kiến nghị, phản ánh với cấp có thẩm quyền
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
3. Trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm
quy định về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
1. Phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp
tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực
hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện dân chủ ở
cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các gương điển
hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ chức thực hiện tốt dân chủ
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị,
cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
và quy định của Quy chế này.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc
và trực thuộc Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tiễn, các quy định của pháp luật
và Quy chế này để rà soát xây dựng Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của
cơ quan, đơn vị mình, phù hợp với tình hình thực tiễn, đảm bảo hiệu quả, chặt
chẽ theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 47. Điều khoản thi hành
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị , doanh nghiệp
thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính định kỳ trước ngày 30 tháng 11 hằng năm báo cáo
Bộ trưởng Bộ Tài chính kết quả việc thực hiện Quy chế này (qua Vụ Tổ chức cán bộ).
2. Vụ Tổ chức cán bộ tham mưu cấp có thẩm quyền hướng
dẫn; theo dõi, tổng hợp chung kết quả việc thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt
động của Bộ Tài chính để báo cáo Bộ trưởng Tài chính và cấp có thẩm quyền theo
quy định.
3. Công đoàn Bộ và công đoàn các cấp có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị; tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị theo đúng quy
định của pháp luật và quy chế này.
4. Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ của Bộ Tài
chính có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy chế này đối với các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính.
5. Đối với các tổng cục có tổ chức bộ máy theo hệ
thống ngành dọc (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Dự
trữ nhà nước), giao các tổng cục ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hệ thống
của đơn vị phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định hiện hành.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu thấy có vấn đề cần
xem xét sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tài
chính để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định./.