ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2159/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
NUÔI CON NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày
13/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi
con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
văn bản số 1547/STP-VB ngày 07/8/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp và các Sở,
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 3 (để thi
hành);
- Bộ Tư pháp
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT.
HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm công
báo (2b);
- UBND cấp xã
(do UBND cấp huyện sao gửi);
- Lưu: VT+NgM,
LT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Thân
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT NUÔI CON NUÔI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-UBND ngày 30/8/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Triển khai thực hiện Kế hoạch đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi ban hành kèm theo
Quyết định số 1985/QĐ-BTP ngày 13/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh xây
Kế hoạch đăng ký
nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh
bao gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các
bên trong quan hệ cha mẹ và con nuôi; ngăn ngừa, hạn chế những tác động, tranh
chấp phát sinh từ việc nuôi con nuôi thực tế, ổn định đời sống của người dân; đồng
thời tạo thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về nuôi con nuôi theo quy định
của Luật Nuôi con nuôi, góp phần tăng cường công tác quản lý về hộ tịch trong phạm vi
toàn tỉnh.
- Là cơ sở để tăng cường việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về nuôi con nuôi nói chung và nuôi con nuôi thực tế nói riêng để
người dân hiểu mục đích, ý nghĩa cơ bản của việc đăng ký nuôi con nuôi, tự nguyện
đăng ký việc nuôi con nuôi; đồng thời thu hút sự tham gia của các đoàn thể có
liên quan của địa phương vào công tác động viên, khuyến khích người dân đi
đăng ký việc nuôi con nuôi.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật; hàng năm có báo cáo sơ kết và đến quý I/2016 tiến hành tổng kết
toàn quốc (theo yêu cầu của trung ương) về công tác này.
- Bảo đảm bí mật các thông tin về cá nhân; tôn trọng
ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của người dân trong việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế;
tăng cường truyên truyền, vận động để người dân tự nguyện đăng ký, không cưỡng
ép, bắt buộc.
- Kết hợp việc rà soát, thống kê tình hình nuôi con
nuôi thực tế với việc đăng ký nuôi con nuôi; không chờ rà soát xong mới đăng
ký; việc rà soát, thống kê, đăng ký nuôi con nuôi thực tế phải bảo đảm đúng tiến
độ thời gian theo từng giai đoạn của Kế hoạch này.
- Phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác đăng ký
nuôi con nuôi thực tế trước tháng 6/2015.
II. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức pháp luật về nuôi con nuôi trong nước, nuôi con nuôi thực tế
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến cho người dân
kiến thức pháp luật
về nuôi con nuôi
trong nước và nuôi con nuôi thực tế; đặc biệt chú trọng việc tuyên truyền, phổ
biến pháp luật cho nhân dân ở khu vực miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng nhiều hình thức phong
phú, nội dung phù hợp; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương vào công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về nuôi con nuôi. Đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống cần
xây dựng tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi thực tế bằng
tiếng dân tộc để giúp người dân hiểu rõ về nội dung tuyên truyền, phổ biến.
- Trong khi tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi và nuôi con nuôi thực tế, cần chú trọng mục đích, ý nghĩa cơ bản
của việc đăng ký nuôi con nuôi là nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các bên, ngăn
ngừa tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong quan hệ gia đình.
- Cần tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về việc
đăng ký nuôi con nuôi thực tế chỉ được tiến hành trong thời hạn 05 năm, từ ngày
01/01/2011 đến ngày 31/12/2015; hết thời hạn này mà không đăng ký thì việc nuôi
con nuôi thực tế sẽ không được pháp luật công nhận, các tranh chấp phát sinh
liên quan đến cha mẹ nuôi và con nuôi, giữa con nuôi với thành viên gia đình của
cha mẹ nuôi (như nghĩa vụ cấp dưỡng, quyền thừa kế...) sẽ không được pháp luật bảo hộ.
2. Rà soát, thống kê, đánh
giá tình hình nuôi con nuôi thực tế trên phạm vi toàn tỉnh
- Việc rà soát, thống kê, đánh giá tình hình nuôi
con nuôi thực tế phải được tiến hành ở cấp cơ sở, bắt đầu từ Ủy ban nhân dân cấp xã.
Căn cứ kế hoạch của cơ quan cấp trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có kế hoạch chi tiết,
triển khai thực
hiện việc rà soát, thống kê tình hình con nuôi thực tế đến từng thôn, làng, tổ dân
phố, cụm dân cư trên địa bàn xã, phường, thị trấn (gọi tắt là địa bàn xã). Đối
tượng rà soát chủ yếu đối với việc nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam
với nhau hiện đang cư trú tại địa phương.
- Thông qua kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con
nuôi thực tế, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tổng hợp chính xác số liệu các trường hợp nuôi
con nuôi thực tế đã phát sinh trên địa bàn xã qua các thời kỳ mà chưa đăng ký; nguyên nhân,
lý do chưa đăng ký, từ đó chủ động giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch đăng ký
việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân
- Kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con
nuôi thực tế tại địa bàn xã phải được cán bộ Tư pháp - Hộ tịch lập bản Tổng hợp
tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã theo Mẫu
số 02, đồng thời làm Báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn theo Mẫu số 05 kèm theo bản Kế hoạch này. Báo cáo đánh giá
cần chú ý một số nội dung cơ bản sau:
Một là, phân tích làm rõ nguyên nhân, lý
do phát sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế tại địa phương (ví dụ: cha mẹ
nuôi không sinh đẻ được, do phong tục tập quán, do tác động của xã hội, do nhu
cầu muốn có thêm con trai/con gái...)
Hai là, những khó khăn, trở ngại đối với người dân trong
việc đăng ký nuôi con nuôi (ví dụ: do nhận thức đơn giản, do đi lại khó khăn,
do pháp luật đòi hỏi nhiều loại giấy tờ mà không đáp ứng được...)
3. Hướng dẫn lập hồ sơ đối
với trường hợp có nhu cầu đăng ký nuôi con nuôi thực tế
a) Trong quá trình rà soát, thống kê về tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa phương, nếu cha mẹ nuôi, con nuôi có nguyện vọng
đăng ký nuôi con nuôi thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch hướng dẫn cha mẹ nuôi, con
nuôi lập hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 24 của Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Nuôi con nuôi để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế
bao gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế (theo mẫu TP/CN-2011/CN.03 ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành
và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi). Trong Tờ
khai cần ghi rõ ngày, tháng, năm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi trên thực tế,
có chữ ký của ít nhất hai người làm chứng;
- Bản sao Giấy CNMD và sổ hộ khẩu của cha mẹ
nuôi;
- Bản sao Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh của con
nuôi;
- Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha mẹ nuôi
(nếu có);
- Giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh về việc
nuôi con nuôi (nếu có).
b) Trong trường hợp cha mẹ nuôi, con nuôi chưa có
hoặc không có nguyện vọng đăng ký thì phải tôn trọng nguyên vọng của người dân
mà không được ép buộc họ đi đăng ký. Ủy ban nhân dân cấp xã cần cử cán bộ gặp gỡ, tiếp
xúc, tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho cha mẹ nuôi, con nuôi nắm rõ về mục
đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động người dân tự
nguyện đăng ký nuôi con nuôi; không được công bố hoặc công khai thông tin về
nuôi con nuôi thực tế của người dân, gây ảnh hưởng đến tâm lý và cuộc sống bình
thường của người dân.
4. Tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế
a) Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ tiến hành đăng ký việc
nuôi con nuôi thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau phát sinh trước ngày
01/01/2011, nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi
con nuôi như sau:
- Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo
quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
Ví dụ: việc nuôi con nuôi thực tế phát
sinh từ những năm 60 đến những năm 90 của thế kỷ trước, thì phải áp dụng Luật Hôn nhân và
gia đình năm 1959 hoặc năm 1986 để xác định điều kiện nuôi con nuôi, trong đó đặc biệt chú ý
điều kiện về khoảng cách tuổi giữa
người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
- Đến ngày 01/01/2011 (ngày Luật Nuôi con nuôi có
hiệu lực thi hành), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên (cha
mẹ nuôi và con nuôi) đều phải còn sống.
- Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha, mẹ và con.
b) Đối với những trường hợp nuôi con nuôi thực tế
tuy đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi,
nhưng người dân chưa có, không có nguyện vọng đăng ký, thì Ủy ban nhân dân cấp xã cần
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật để người dân hiểu được mục
đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi, đồng thời vận động họ đi đăng ký;
không được ép buộc người dân đi đăng ký nếu họ thực sự không có nhu cầu hoặc muốn
giữ bí mật về đời tư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cách thức và thời gian
thực hiện
Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con
nuôi thực tế được tiến hành theo 05 giai đoạn như sau:
a) Giai đoạn 1: từ tháng
8/2012 đến tháng 12/2012
- Giao Sở Tư pháp chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh; triển
khai, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã thực hiện Kế hoạch này.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, căn cứ Kế hoạch này và
tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến các quy định
của pháp luật về nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
b) Giai đoạn 2: từ tháng
01/2013 đến tháng 06/2013
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành rà soát, thống
kê về tình hình nuôi con nuôi thực tế và đồng thời tổ chức đăng ký nuôi con
nuôi thực tế cho người dân có nhu cầu; lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện
bản Tổng hợp kết quả rà soát, thống kê tình hình nuôi con nuôi phát sinh trên địa
bàn xã (Mẫu số 02) và Báo cáo đánh giá tình hình
nuôi con nuôi thực tế tại địa bàn xã (Mẫu số 05)
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo về tình hình
nuôi con nuôi thực tế của cấp xã (Mẫu số 03) và Báo
cáo tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn huyện (Mẫu
số 05A) để gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo về tình hình nuôi con nuôi thực
tế của cấp huyện (Mẫu số 04) và Báo cáo đánh giá
tình hình nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh (Mẫu
số 05B) trình UBND tỉnh gửi Bộ Tư pháp.
c) Giai đoạn 3: từ tháng
07/2013 đến tháng 12/2013
- Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại điểm 3 Mục II của Kế hoạch này, đồng thời
tiếp tục tiến hành các hoạt động sau:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi, mục đích, ý nghĩa của việc đăng ký nuôi con nuôi và vận động người
dân tự nguyện đi đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng
ký việc nuôi con nuôi thực tế khi người dân có yêu cầu; đăng ký xong thì lập bản
tổng hợp (Mẫu số 02) để gửi Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
d) Giai đoạn 4: từ tháng
01/2014 đến tháng 6/2015
Ủy ban nhân dân các cấp tập trung chỉ đạo thực
hiện đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế cho người dân theo quy định tại điểm 4
Mục II của Kế hoạch này,
trong đó cần chú ý một số điểm sau:
- Đối với địa phương phát sinh nhiều trường hợp
nuôi con nuôi thực tế có nhu cầu đăng ký, thì tùy theo điều kiện từng nơi, Ủy ban nhân dân tỉnh có
thể chỉ đạo tăng cường cán bộ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký; trường
hợp cần thiết có
thể tổ chức đăng ký lưu động tại các thôn, làng, tổ dân phố, cụm dân cư để bảo
đảm thuận tiện cho nhân dân.
- Sau khi đăng ký xong, Ủy ban nhân dân
cấp xã lập bản tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế (Mẫu số 02) gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Việc gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 nêu trên.
đ) Giai đoạn 5: từ tháng 7/2015 đến tháng
12/2015
- Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục tiến hành đăng
ký việc nuôi con nuôi cho người dân có nhu cầu.
- Việc lập bản tổng hợp tình hình đăng ký
nuôi con nuôi thực tế, trách nhiệm gửi báo cáo của Ủy ban nhân dân các cấp
cho Bộ Tư pháp được thực hiện tương tự như giai đoạn 2 trên đây.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch triển khai đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai Kế hoạch
này của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cấp xã.
- Tổng hợp tình hình đăng ký nuôi con nuôi thực tế
trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân
tỉnh gửi Bộ Tư pháp, đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tình hình đăng ký nuôi
con nuôi thực tế của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và
cấp xã; định kỳ từng giai đoạn
báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.
2.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh,
tùy tình hình thực tế cụ
thể của địa phương, có thể ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện việc
đăng ký nuôi con nuôi thực tế đối với từng Ủy ban nhân dân cấp xã và chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Tổng hợp báo cáo về tình hình đăng ký nuôi con
nuôi thực tế do Ủy ban nhân dân
cấp xã gửi lên, chủ động xây dựng báo cáo đánh giá tình hình nuôi con nuôi thực
tế trên địa bàn cấp huyện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp.
- Kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát
sinh để báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) chỉ đạo xử lý.
2.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã
- Tiến hành tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi; tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá và đăng ký đối với các trường
hợp nuôi con nuôi thực tế theo các nội dung quy định tại Kế hoạch này.
- Duy trì việc lập và gửi báo cáo rà soát, thống
kê, đánh giá về tình hình nuôi con nuôi thực tế theo đúng tiến độ đã đề ra.
- Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Kế hoạch để có hướng xử lý.
- Phân công trách nhiệm và huy động sự tham gia của
các tổ chức chính trị-
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức đoàn thể địa phương để bảo đảm thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả nội dung bản Kế hoạch này.
3. Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch đăng ký nuôi con
nuôi thực tế ở các ngành, địa phương được bảo đảm từ kinh phí của ngành, địa
phương.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch đăng ký nuôi con
nuôi thực tế ở tỉnh
được bảo đảm từ kinh phí của ngân sách tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế
hoạch này, nếu có khó khăn,
vướng mắc nào nảy sinh ở bất cứ giai đoạn nào, Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ban,
ngành có liên quan kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng
hợp báo cáo Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể./.
Mẫu
số 05
UBND HUYỆN/quận:……………..
XÃ (phường/thị trấn):………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn xã
(báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp,
chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao
chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại
cho việc đăng ký
nuôi
con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng
cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi; cha mẹ nuôi
và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với
công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, ban,
ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ quan y tế, Lao
động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc
phát sinh hiện tượng
nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế,
tồn tại, vướng mắc khác và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc
đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa
phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ
/phường/thị
trấn
(ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 05A
UBND TỈNH/thành phố:………
HUYỆN/quận:…………
PHÒNG TƯ PHÁP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
CON NUÔI THỰC TẾ TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa
bàn huyện/quận (báo cáo nêu rõ số liệu tổng hợp theo từng giai đoạn, trong đó
đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa
đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa
đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc
phát sinh gây trở ngại cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong
hai bên cha mẹ nuôi hoặc con nuôi đã chết trước ngày 01/01/2011; khoảng cách
chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với
con nuôi chưa đến 20 tuổi;
cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC NUÔI
CON
NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với
công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành địa phương trong việc
thực hiện Kế hoạch (như cơ
quan Công an, cơ quan y tế, Lao động -
Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát
sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân
không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và
nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc đăng ký
nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
TRƯỞNG PHÒNG
TƯ PHÁP HUYỆN/QUẬN
(ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 05B
UBND TỈNH/thành phố:……………..
SỞ TƯ PHÁP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------
|
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
I. KẾT QUẢ RÀ SOÁT, THỐNG KÊ TÌNH HÌNH
NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH/THÀNH
PHỐ
1. Tổng hợp số liệu nuôi con nuôi thực tế trên địa bàn tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương (báo cáo nêu rõ số
liệu tổng hợp theo từng
giai đoạn, trong đó đã đăng ký bao nhiêu trường hợp, chưa đăng ký bao nhiêu trường hợp, lý do vì sao chưa đăng ký).
2. Các trường hợp khó khăn, vướng mắc phát sinh gây trở ngại
cho việc đăng ký nuôi con nuôi thực tế (ví dụ một trong hai bên cha mẹ nuôi hoặc con
nuôi đã chết trước ngày
01/01/2011; khoảng cách chênh lệch giữa cha mẹ nuôi với con nuôi chưa đến 20 tuổi;
cha mẹ nuôi và con nuôi không còn quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau v.v...).
II. ĐÁNH GIÁ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC
NUÔI CON NUÔI
1. Đánh giá về sự chỉ đạo của cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân đối với
công tác quản lý nuôi con nuôi và đăng ký nuôi con nuôi thực tế.
2. Đánh giá về sự phối hợp giữa các cơ quan,
ban, ngành địa phương trong việc thực hiện Kế hoạch (như cơ quan Công an, cơ
quan y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội cũng như các tổ chức liên quan
khác).
3. Đánh giá về nguyên nhân, lý do của việc phát
sinh hiện tượng nuôi con nuôi thực tế; nguyên nhân, lý do của việc người dân
không đăng ký việc nuôi con nuôi; những hạn chế, tồn tại, vướng mắc khác và
nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó.
4. Đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả việc
đăng ký nuôi con nuôi nói chung, nuôi con nuôi thực tế nói riêng tại địa phương.
5. Những vấn đề khác mà địa phương cần báo cáo.
|
GIÁM ĐỐC SỞ
TƯ PHÁP
(ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|