ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC,
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17
tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi và Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày
09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ
em;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 1184/TTr-STP ngày 25 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy
chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp liên ngành giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi trong nước, nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 44/2012/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh về ban hành Quy chế phối hợp thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi
trong nước, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc Công an Thành phố; Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc
Sở Tài chính; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Thành phố; Giám đốc các cơ sở trợ giúp xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản -
Bộ Tư pháp;
- TTUB: CT, các PCT;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (NCPC/Kh).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô
Minh Châu
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH GIẢI QUYẾT VIỆC ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI TRONG NƯỚC, NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm
theo Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức, nội dung phối hợp liên ngành và quy trình giải quyết việc đăng ký nuôi
con nuôi trong nước, nuôi con nuôi có yếu nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Sở
Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an Thành phố; Sở Y tế; các
cơ sở trợ giúp xã hội, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định pháp luật về nuôi
con nuôi và các điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên;
2. Chủ động, chặt chẽ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị;
3. Tuân thủ quy định về trình tự, thủ
tục, thời gian giải quyết hồ sơ.
Chương II
LẬP
BIÊN BẢN TRẺ EM BỊ BỎ RƠI
Điều 4. Lập biên bản
về việc trẻ em bị bỏ rơi
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách
nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi
trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế, Thủ trưởng cơ sở y tế
có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cơ sở y tế
đặt trụ sở.
Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về
việc trẻ bị bỏ rơi.
Biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi phải
ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng về giới
tính, thể trạng, tình trạng
sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, các thông tin khác về trẻ và gia
đình của trẻ (nếu có); họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của
người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ
bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có), đại diện Công an phường, xã, thị trấn ký
tên, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn ký tên, đóng dấu xác nhận của cơ quan
lập biên bản.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản
lưu tại cơ quan lập, một bản giao cho cơ sở y tế hoặc người được giao tạm thời
nuôi dưỡng trẻ.
Điều 5. Giao trẻ cho
người trong nước tạm thời nuôi dưỡng trẻ
Trong trường hợp có người hiện đang cư
trú trên địa bàn phường, xã, thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế theo quy định
tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trẻ em, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn lựa chọn, quyết định giao trẻ cho người nhận chăm sóc thay thế.
Trường hợp trên địa bàn phường, xã, thị
trấn không có người đăng ký nhận chăm sóc thay thế tạm thời nuôi dưỡng trẻ thì Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập hồ sơ chuyển trẻ vào cơ sở trợ giúp xã hội
theo quy định tại khoản 3 Điều 27, khoản 2 Điều 28 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối
với đối tượng bảo trợ xã hội.
Điều 6. Niêm yết công
khai, thông báo tìm cha, mẹ của trẻ
Sau khi lập biên bản về việc trẻ em bị
bỏ rơi, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy
ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ em bị bỏ rơi để tìm thân nhân,
gia đình của trẻ.
Điều 7. Đăng ký khai
sinh cho trẻ em
Hết thời hạn niêm yết, nếu không có
thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thông báo
cho Cơ sở y tế, Cơ sở trợ giúp xã hội, cá nhân, gia đình đang nuôi dưỡng trẻ tiến
hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
Chương III
GIẢI
QUYẾT VIỆC NHẬN TRẺ EM CƯ TRÚ TẠI PHƯỜNG, XÃ THỊ TRẤN LÀM CON NUÔI TRONG NƯỚC
Điều 8. Giải quyết
cho người trong nước nhận trẻ bị bỏ rơi làm con nuôi
1. Trẻ em bị bỏ rơi đã được Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn giao cho
người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ hoặc chăm sóc thay thế, nếu người tạm thời
nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế có nguyện vọng nhận trẻ em làm con nuôi và đủ
điều kiện nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét giải
quyết việc nuôi con nuôi theo quy định pháp luật.
2. Trong trường hợp người tạm thời
nuôi dưỡng trẻ không còn khả năng nuôi dưỡng hoặc không có nguyện vọng
tiếp tục nuôi dưỡng trẻ thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập hồ sơ đề
nghị chuyển trẻ vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định khoản 4 Điều 27, khoản
3 Điều 28 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP .
Điều 9. Tìm người
trong nước nhận trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn và trẻ em thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp làm con nuôi
1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
nơi cư trú của trẻ em thuộc đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
và trẻ em thuộc đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp mà không có người nuôi dưỡng có
trách nhiệm hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người trong nước nhận trẻ em làm
con nuôi.
2. Trong thời gian thông báo, niêm yết,
nếu có người cư trú trên địa bàn Thành phố nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn xem xét, giải quyết đăng ký việc nuôi con nuôi
theo quy định pháp luật.
3. Nếu không có người cư trú trên địa bàn
Thành phố nhận trẻ em làm con nuôi, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn lập hồ
sơ đưa trẻ vào cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định khoản 4 Điều 27, khoản 3 Điều
28 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP .
Điều 10. Rà soát,
đánh giá nhu cầu trẻ em cần được nhận làm con nuôi hiện đang được người cư trú
trên địa bàn phường, xã, thị trấn tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế
1. Hàng tháng, Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn rà
soát, đánh giá trẻ em đang được người tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế
trên địa bàn để xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi.
2. Sau khi rà soát, đánh giá nếu không
có người cư trú trên địa bàn Thành phố nhận trẻ em làm con nuôi, Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội. Văn bản
đề nghị đưa trẻ vào cơ sở trợ giúp xã hội của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn phải
có nội dung xác nhận không có người nhận trẻ em làm con nuôi.
Chương IV
QUY
TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CHO TRẺ EM SỐNG TRONG CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI LÀM CON
NUÔI TRONG NƯỚC, LÀM CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Đánh giá nhu
cầu và lập hồ sơ trẻ em ở cơ sở trợ giúp xã hội cần được nhận làm con nuôi
1. Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội có
trách nhiệm đánh giá nhu cầu và lập hồ sơ trẻ em cần được nhận làm con nuôi.
2. Việc lập hồ sơ trẻ em cần được
nhận làm con nuôi thực hiện theo khoản 1 Điều 18 Luật Nuôi con nuôi và văn bản
về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ được gửi xin ý kiến
cơ quan quản lý (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức theo phân cấp quản lý).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức có văn bản cho ý kiến về Danh sách trẻ em cần
được nhận làm con nuôi và gửi Sở Tư pháp (kèm hồ sơ) để tiến hành thông báo tìm người nhận
nuôi.
Điều 12. Đăng ký nhu
cầu nhận con nuôi trong nước
1. Người cư trú trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật
Nuôi con nuôi đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại Sở Tư pháp. Người có nhu cầu nhận
con nuôi có thể xin đích danh trẻ em muốn được nhận làm con nuôi trong Danh
sách trẻ em cần tìm gia đình nhận nuôi đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp.
2. Người đăng ký nhu cầu nhận nuôi con
nuôi lập hồ sơ theo Điều 17 Luật Nuôi con nuôi. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm
tra điều kiện của người nhận nuôi con nuôi, đảm bảo điều kiện người nhận nuôi
con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 13. Giới thiệu
trẻ em cho người đăng ký nhu cầu nhận con nuôi trong nước
1. Sở Tư pháp đối chiếu Danh sách và hồ
sơ trẻ em cần được nhận làm con nuôi với Danh sách đăng ký nhu cầu nhận con
nuôi. Nếu có người có
nguyện vọng nhận con nuôi phù hợp với trẻ có nhu cầu được nhận làm con nuôi, Sở
Tư pháp có văn bản giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con
nuôi (bao gồm kết quả xác minh nguồn gốc trẻ em và văn bản lấy ý kiến những người
liên quan) để người nhận con nuôi liên hệ cơ sở trợ giúp xã hội và Ủy ban nhân
dân phường, xã, thị trấn nơi có trụ sở cơ sở trợ giúp xã hội để thực hiện đăng
ký việc nuôi con nuôi.
2. Người đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
có thời gian 30 ngày, kể từ ngày được giới thiệu để quyết định việc nhận nuôi
trẻ. Sau thời hạn 30 ngày, nếu người nhận con nuôi không thực hiện việc đăng ký
nuôi con nuôi mà không có lý do chính đáng thì yêu cầu nhận trẻ em
làm con nuôi không được xem xét nữa.
Người nhận con nuôi không được có bất
kỳ sự tiếp xúc nào với cơ sở trợ giúp xã hội để xin nhận trẻ em làm con nuôi
trước khi nhận được văn bản giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Điều 14. Đăng ký việc
nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn,
Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá kỹ động cơ, mục đích của việc nuôi con
nuôi, điều kiện, hoàn cảnh, lấy ý kiến của người nhận con nuôi nhằm tránh tình
trạng phân biệt giữa con nuôi và con đẻ, bỏ mặc con nuôi, gây hậu quả xấu cho
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Sau khi việc đăng ký nuôi con nuôi
hoàn tất, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn thông báo cho Sở Tư pháp để xoá
tên trẻ em cần được nhận nuôi.
Điều 15. Sở Tư pháp
thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
1. Sau khi nhận được Danh sách và hồ
sơ trẻ em cần được nhận làm con nuôi, đối với những trẻ em không
thuộc trường hợp là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, Sở Tư pháp
thông báo trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp Danh sách trẻ em cần tìm
gia đình thay thế để tìm người trong nước cư trú trong phạm vi Thành phố nhận
trẻ em làm con nuôi.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu có người cư trú trên địa bàn Thành phố nhận trẻ em làm con nuôi,
Sở Tư pháp thực hiện việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi trong nước quy định tại
Điều 13 Quy chế này.
2. Hết thời hạn 60 ngày thông báo, nếu
không có người cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận trẻ em làm con nuôi, Sở Tư
pháp gửi hồ sơ trẻ em cho Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp để thông báo tìm người nhận
trẻ em làm nuôi trong phạm vi cả nước.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi giới
thiệu người nhận con nuôi về Sở Tư pháp để thực hiện giới thiệu trẻ em làm con
nuôi trong nước quy định tại Điều 13 Quy chế này. Sau khi hoàn tất đăng ký việc
nuôi con nuôi, Sở Tư pháp thông báo cho Cục Con nuôi để xóa tên trẻ trong danh
sách cần tìm gia đình thay thế.
Sau 60 ngày đăng thông báo, nếu không
có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi, Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư
pháp tiến hành thủ tục xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài.
Điều 16. Trách nhiệm
kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác minh nguồn gốc trẻ em
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ trẻ em cần được
nhận làm con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và gửi hồ sơ đề nghị
Công an Thành phố xác minh về nguồn gốc trẻ em và thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ em.
2. Công an Thành phố có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp, kết luận rõ ràng về nguồn gốc trẻ em, thông tin về cha, mẹ
đẻ của trẻ em hoặc không xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em. Trường hợp xác định
được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ trẻ để
Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến những người liên quan về việc cho trẻ em làm
con nuôi.
Điều 17. Lấy ý kiến về
sự đồng ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
1. Căn cứ kết quả xác minh của Công an
Thành phố, trong trường hợp xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ, người thân
thích của trẻ, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến cha, mẹ đẻ trẻ em theo quy định
tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi.
2. Trường hợp trẻ em từ đủ 09 tuổi trở
lên, Sở Tư pháp lấy ý kiến của trẻ em về việc đồng ý làm con nuôi nước ngoài.
3. Trường hợp trẻ em sống trong cơ sở
trợ giúp xã hội, Sở Tư pháp lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội về việc
đồng ý cho trẻ em làm con nuôi.
Điều 18. Xác nhận trẻ
em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp kiểm tra, thẩm định hồ sơ
trẻ em và đối chiếu các quy định về đối tượng, độ tuổi của trẻ em được nhận làm
con nuôi, trường hợp được nhận đích danh, trường hợp phải thông qua thủ tục giới
thiệu, bảo đảm hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con
nuôi nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Nuôi con nuôi,
2. Việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có văn bản xác minh và kết luận của
Công an Thành phố về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công
an Thành phố xác minh được thông tin về cha, mẹ đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với
cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến cha, mẹ đẻ trẻ em theo quy định
tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi.
c) Trường hợp không thể liên lạc được
hoặc không rõ nơi cư trú hiện tại của cha mẹ trẻ em, Sở Tư pháp niêm yết thông
báo về việc giải quyết cho trẻ em làm con nuôi trên Trang thông tin điện tử Sở
Tư pháp trong thời hạn 60 ngày và có văn bản đề nghị niêm yết tại trụ sở Ủy ban
nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ về việc cho
trẻ em làm con nuôi. Thời hạn niêm yết là 60 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời gian
niêm yết, Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có văn bản xác nhận đã thực hiện
việc niêm yết.
Đối với trường hợp cha mẹ của trẻ có
nơi cư trú ở địa phương khác, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Sở Tư pháp địa
phương nơi cư trú của cha mẹ của trẻ hỗ trợ niêm yết về việc giải quyết cho trẻ
em làm con nuôi.
d) Đối với trẻ em không phải là trẻ em
khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật
Nuôi con nuôi được nhận đích danh thì phải có văn bản xác nhận đã thực hiện thủ tục
thông báo tìm người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
đ) Những người được lấy ý kiến về sự đồng
ý cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài không thay đổi ý kiến sau thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được lấy ý kiến.
3. Sở Tư pháp có văn bản xác nhận đối
với từng trường hợp cụ thể. Văn bản xác nhận gửi Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp kèm
văn bản lấy ý kiến cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ; ý kiến của trẻ em từ đủ 09 tuổi
trở lên; văn bản lấy ý kiến của Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội và văn bản xác
minh nguồn gốc trẻ em của Công an Thành phố.
Điều 19. Giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài
Đối với trường hợp trẻ em được nhận
nuôi thông qua thủ tục giới thiệu được thực hiện như sau:
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi do Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp chuyển, Sở
Tư pháp đối chiếu với Danh sách trẻ em đã được Sở Tư pháp xác nhận đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài và hồ sơ của người nhận con nuôi để thực hiện việc giới
thiệu trẻ em.
Việc giới thiệu trẻ em được thực hiện
bằng hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu
cầu và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trong từng trường hợp cụ thể, việc phối hợp
liên ngành được thực hiện thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng
văn bản.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành
phần gồm Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (chủ trì cuộc họp), đại diện
Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an Thành phố, Giám
đốc cơ sở trợ giúp xã hội có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia
đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các
đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới
thiệu trẻ em kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận
con nuôi.
Trong cuộc họp, các đại biểu tham gia
họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới thiệu trẻ em cho người
nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp chủ trì họp liên ngành tổng
hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ vào kết luận của cuộc họp liên
ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn
bản thì Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ
sơ của người nhận con nuôi cho các cơ quan, đơn vị phối hợp liên ngành đề nghị
cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị được hỏi ý kiến có văn bản trả
lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý
kiến của các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc
giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp không
đồng ý, Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo nêu rõ lý do để Sở Tư pháp tiến
hành lại việc giới thiệu trẻ em cho làm con nuôi. Trường hợp đồng ý, Sở Tư pháp
báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài cho Cục Con nuôi - Bộ
Tư pháp.
3. Sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày Ủy
ban nhân dân Thành phố không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được trẻ em thì Sở
Tư pháp hoàn trả hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản
nêu rõ lý do.
Điều 20. Quyết định
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài
1. Sau khi nhận được thông báo của Cục
Con nuôi về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu,
xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận
làm con nuôi, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho
trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Việc chuyển, giao, nhận hồ sơ con nuôi
giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố với Sở Tư pháp phải đảm bảo tính an
toàn, cẩn thận và phải được lập thành Sổ giao, nhận hồ sơ, ghi rõ ngày, tháng,
năm giao, nhận, có chữ ký của người thực hiện việc giao, nhận hồ sơ, tránh để
thất thoát tài liệu, hồ sơ.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
có quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận
con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Sở Tư pháp tiến hành đăng ký việc nuôi
con nuôi và tổ chức Lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt
của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện
cơ sở trợ giúp xã hội. Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện của Sở Tư pháp.
4. Đối với hồ sơ người nước ngoài nhận
trẻ em Việt Nam làm con nuôi theo diện nhận đích danh, Cục Con nuôi - Bộ Tư
pháp gửi Sở Tư pháp hồ sơ người nước ngoài xin nhận con nuôi đích danh để Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 21. Trách nhiệm
của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế
này; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp.
2. Chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoặc tổ chức họp liên ngành, trao đổi ý kiến bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của
công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công
tác phối hợp.
4. Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ đăng
ký nuôi con nuôi trên địa bàn Thành phố; thường xuyên tổ chức tập huấn, giải
quyết vướng mắc hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện pháp luật nuôi con nuôi trên địa bàn Thành
phố.
5. Hướng dẫn thủ tục nhận nuôi con
nuôi cho người dân khi có nhu cầu; tổ chức phổ biến pháp luật liên quan đến
lĩnh vực nuôi con nuôi.
6. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
liên quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, Nghị định 19/2011/NĐ-CP , Nghị định số 24/2019/NĐ-CP , các văn bản hướng dẫn
thi hành và Quy chế này.
7. Kiểm tra việc thực hiện Luật Nuôi
con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP , Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để đảm bảo việc
cho và nhận trẻ em làm con nuôi trên tinh thần nhân đạo, vì lợi ích tốt nhất của
trẻ em và tôn trọng các quyền cơ bản của trẻ em; đồng thời, để phát hiện và kịp
thời ngăn chặn các trường hợp lợi dụng việc nuôi con nuôi nhằm mục đích kinh
doanh, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích
trục lợi khác.
Điều 22. Trách nhiệm
của Công an Thành phố
1. Thực hiện thẩm tra, xác minh nguồn
gốc trẻ em được cho làm con nuôi và trả lời kết quả cho cơ quan gửi xác minh
đúng thời hạn quy định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các phòng nghiệp
vụ có liên quan trực thuộc Công an Thành phố, Công an quận, huyện, thành phố Thủ
Đức, Công an xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố xác minh hồ sơ trẻ em;
kiểm tra, giám sát việc đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn để tránh hình
thành cơ sở nuôi dưỡng trẻ em trái phép.
3. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực nuôi con nuôi trong
nước, nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
Điều 23. Trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, tổ chức việc tiếp nhận
trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng; đảm bảo số lượng trẻ em được tiếp nhận vào
cơ sở nuôi dưỡng phù hợp với năng lực của cơ sở.
2. Hướng dẫn các cơ sở trợ giúp xã hội
đánh giá nhu cầu và lập hồ sơ trẻ em có nhu cầu được nhận làm con nuôi; có ý kiến
về hồ sơ trẻ em cần được nhận làm con nuôi trong nước, con nuôi nước ngoài.
3. Chủ trì thực hiện hoặc phối hợp với
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức (theo phân cấp quản lý) tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
nhân viên công tác xã hội, cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ sở trợ
giúp xã hội trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và tìm gia đình thay
thế cho trẻ em sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.
4. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất
trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội
trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận, quản
lý và sử dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích bảo
vệ, chăm sóc trẻ em.
5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật, chính sách chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
Điều 24. Trách nhiệm
của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ các bệnh
viện trên địa bàn Thành phố thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự kiện
sinh, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp luật để tránh tình
trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo
điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi tại
bệnh viện hoặc các sự kiện sinh theo yêu cầu của Công an Thành phố, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ
Đức; Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Điều 25. Trách nhiệm
của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên
quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, Nghị
định 19/2011/NĐ-CP , Nghị định số 24/2019/NĐ-CP , văn bản hướng dẫn thi hành và
Quy chế này.
Điều 26. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố
bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện Quy chế này theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm
của cơ sở trợ giúp xã hội
1. Phối hợp tiếp nhận trẻ em vào cơ sở
trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; đảm bảo trẻ em nuôi dưỡng tại cơ sở có nguồn gốc rõ
ràng, hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
2. Đánh giá nhu cầu và lập hồ sơ trẻ sống
trong cơ sở trợ giúp xã hội có nhu cầu được nhận làm con nuôi;
3. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên
quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi, các
văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
Điều 28. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Kiểm tra, theo dõi tình hình thực
hiện việc nuôi con nuôi trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi tại địa phương.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về
tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi con nuôi
tại địa phương.
Điều 29. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
liên quan đến việc giải quyết cho con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con
nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy chế này.
2. Kiểm tra, giám sát báo cáo của cha
mẹ nuôi về tình hình phát triển của trẻ em cho làm con nuôi trên địa bàn; gửi
thông báo việc đăng ký nuôi con nuôi cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
nơi người nhận con nuôi cư trú để theo dõi tình hình phát triển của trẻ em cho
làm con nuôi.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
nuôi con nuôi tại địa phương.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thành phố Thủ Đức về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp
luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
Chương VI
MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 30. Hình thức phối
hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa các cơ
quan, tổ chức có liên quan là quan hệ phối hợp dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn
nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
2. Trong những trường hợp cần thiết có
thể phối hợp công tác bằng các hình thức phù hợp như tổ chức: Hội nghị liên tịch,
sơ kết; ký kết văn bản liên tịch; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở, tập hợp các khó khăn, vướng mắc, kịp thời
hướng dẫn giải quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 31. Chế độ thông
tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê,
báo cáo theo quy định về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy chế này
cho cơ quan có thẩm quyền, đồng thời gửi Sở Tư pháp (01 bản) để theo dõi trong
công tác quản lý nhà nước.
Điều 32. Việc giải
quyết những vướng mắc
1. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ xử lý hoặc giải
quyết hồ sơ thì cơ quan, tổ chức đang thụ lý hồ sơ phải kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố và đề xuất biện pháp khắc phục.
2. Trong quá trình giải quyết hồ sơ, nếu
có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, tổ chức thì Sở Tư pháp có trách nhiệm báo
cáo và đề xuất hướng giải quyết trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản
thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm
được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì các cơ quan, tổ chức được phân công
trách nhiệm phối hợp kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp để báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân Thành phố việc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành./.