ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2024/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
13 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày
25/11/2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24/6/2023;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015
của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày
30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/9/2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày
30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 86/TTr-CAT-PA08 ngày 18/4/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 5 năm 2024 và thay thế Quyết định số
05/2020/QĐ-UBND ngày 04/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Quy
chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, PNC;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công;
- Lưu: VT, TH09-QĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ, HOẠT
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung, hình
thức, trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý
người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở
lưu trú có người nước ngoài đến cư trú, lao động, làm việc, học tập và các hoạt
động khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời,
tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, làm
việc tại tỉnh Bình Phước theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất, không chồng chéo, đúng chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
liên quan theo quy định của pháp luật; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động nước ngoài và người nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin về người nước ngoài phải
căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin cá nhân của người nước ngoài phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Các hoạt động phối hợp phải đảm bảo yêu cầu
chính trị, pháp luật và đối ngoại; không làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao
giữa Việt Nam với các nước, tổ chức quốc tế, không làm ảnh hưởng đến chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động của các cơ quan liên quan.
Điều 4. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các sở, ban,
ngành.
6. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trao đổi và tổng hợp thông tin, tình hình nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
3. Phối hợp trong kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh,
quản lý cư trú và xử lý vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh đối với người nước
ngoài.
4. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài phải đảm
bảo chính xác, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ, kịp thời; không trùng
lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra.
5. Phối hợp trong phổ biến, giáo dục pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Công an tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Ngoại vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn
vị liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt
động của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy định pháp luật khác
có liên quan.
3. Trao đổi, thông báo với Sở Ngoại vụ, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan về chính sách pháp luật,
thông tin, tình hình phục vụ công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và
hoạt động của người nước ngoài.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý kịp thời
các thông tin, tình hình vụ việc liên quan đến người nước ngoài.
a) Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh nắm
tình hình, số liệu người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh và vi phạm pháp luật tại
các cửa khẩu; quản lý chặt chẽ các đoàn lâm thời, các chuyên gia nước ngoài làm
việc tại các dự án và người nước ngoài đến hoạt động tại khu vực biên giới;
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban Quản lý Khu kinh tế, các cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố năm tình hình, theo dõi, quản lý các đoàn vào, hoạt động của
tổ chức, cá nhân người nước ngoài cư trú và thực hiện các chương trình, dự án
trên địa bàn;
c) Phối hợp với Sở Tư pháp nắm tình hình, số liệu về
quốc tịch, hộ tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội,
Ban Quản lý Khu kinh tế theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh và pháp luật về lao động tại các
đơn vị có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn;
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị liên quan nắm tình hình, theo
dõi, quản lý hoạt động của người nước ngoài trong các lĩnh vực văn hóa, báo
chí, du lịch, thể thao và các lĩnh vực khác;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố để chỉ đạo các cơ quan chuyên trách thực hiện thống nhất các quy định
của pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa
phương.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
6. Cung cấp cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin người
nước ngoài làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, nhà thầu, cá nhân trên địa bàn
được cấp thẻ tạm trú, cấp thị thực, gia hạn tạm trú.
Điều 7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú và hoạt động của người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia,
kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài tại các cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh; phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý người, phương tiện
nhập cảnh, xuất cảnh trái phép theo quy định của pháp luật.
3. Trao đổi với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tội phạm; thông tin tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất
cảnh, người nước ngoài vi phạm pháp luật hoặc các trường hợp có hoạt động nghi
vấn, phức tạp và các vấn đề khác có liên quan phục vụ công tác thống kê quản
lý nhà nước và công tác nghiệp vụ theo Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh với Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến
việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt
Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 8. Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến đối với các đoàn khách nước
ngoài đến thăm, làm việc trên địa bàn tỉnh; đồng thời, thông báo kịp thời với
Công an tỉnh để phối hợp quản lý và hướng dẫn các thủ tục liên quan đến nhập cảnh,
xuất cảnh cho người nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật. Đối với những
trường hợp liên quan đến vấn đề nhạy cảm, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi Công
an tỉnh đề nghị cho ý kiến, chậm nhất 05 ngày làm việc khi nhận văn bản Công an
tỉnh có trách nhiệm trả lời Sở Ngoại vụ.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan.
a) Quản lý hoạt động của các đoàn nước ngoài vào tổ
chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ, tình nguyện viên, chuyên gia nước ngoài, các phóng viên, báo chí
truyền hình nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp và người nước
ngoài thực hiện đúng chức trách và nghĩa vụ trong việc mời đón, bảo lãnh, quản
lý người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn;
c) Xử lý, giải quyết và kịp thời thông báo cho Cục
Lãnh sự - Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện ngoại giao các vụ việc liên
quan đến công tác lãnh sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật và thông lệ Quốc tế.
Điều 9. Sở Tư pháp
1. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
về công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh do Công an tỉnh chủ trì soạn thảo, tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
2. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực hộ tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương kiểm tra, xác minh việc thực hiện đăng ký kết hôn, nuôi con
nuôi cho cá nhân người nước ngoài, công dân Việt Nam với người nước ngoài trên
địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật hộ tịch, nuôi con nuôi; tham mưu, đề xuất
xử lý vi phạm theo thẩm quyền (nếu có).
3. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và thực hiện cấp phiếu
lý lịch tư pháp đối với người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội phổ biến và triển khai các văn bản quy định về công tác quản lý
lao động người nước ngoài cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao
động là người nước ngoài.
Điều 10. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với lao
động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản
lý và sử dụng lao động nước ngoài. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
và người sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng và sử
dụng lao động người nước ngoài.
3. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc xác minh, cung cấp, trao đổi thông tin nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người sử dụng lao động và lao động nước ngoài đến làm việc tại
các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện những trường hợp
vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài tại các đơn
vị có sử dụng lao động người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Cung cấp cho Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh
tế (đối với người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế) và các
cơ quan, đơn vị liên quan những trường hợp người nước ngoài đã được cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, danh sách lao động nước ngoài không thuộc
diện cấp giấy phép lao động, danh sách người nước ngoài vi phạm pháp luật về
lao động để phục vụ công tác theo dõi, quản lý người nước ngoài theo quy định.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Thông báo, trao đổi thông tin kịp thời theo đề
nghị của Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan khi có yêu cầu về: cấp,
điều chỉnh, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có yếu tố góp vốn của
người nước ngoài, người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị liên quan rà soát, yêu cầu các cơ sở giáo dục có biện pháp quản lý
chặt chẽ đối với người nước ngoài tham gia giảng dạy hoặc học tập; tuyệt đối không
cho người nước ngoài tham gia giảng dạy nếu không có văn bằng chứng chỉ sư phạm
và không được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép theo quy định; nắm bắt
và báo cáo tình hình người nước ngoài vi phạm các quy định về cư trú hoặc có hoạt
động vi phạm pháp luật khác cho các cấp có thẩm quyền.
2. Trao đổi nội dung, kết quả hoạt động của các hội
nghị, hội thảo, chương trình dự án có yếu tố nước ngoài liên quan đến lĩnh vực
giáo dục cho Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
3. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý trước khi mời giáo viên, tình nguyện viên, chuyên gia là người nước ngoài đến
tham gia giảng dạy, học tập và các hoạt động khác có liên quan đến giáo dục và
đào tạo trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để được hướng dẫn thực hiện đầy đủ thủ tục
pháp lý theo quy định.
Điều 13. Ban Quản lý Khu kinh
tế
1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tư pháp, các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài cho các tổ
chức, doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Thông báo, trao đổi kịp thời theo đề nghị của
Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thông tin cấp, điều chỉnh, thu hồi:
Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có yếu tố góp vốn
của người nước ngoài đối với các dự án đầu tư thực hiện trong khu kinh tế, khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý lao động nước
ngoài trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 14. Cục Thuế tỉnh
Thông báo, trao đổi thông tin về hoạt động của các
công ty, doanh nghiệp liên quan đến người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, bị cơ quan quản lý thuế ra Quyết định tạm
hoãn xuất cảnh.
Điều 15. Sở Y tế
1. Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm y tế và các đơn
vị thuộc thẩm quyền quản lý trước khi mời người nước ngoài đến hoạt động trên địa
bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh đề được hướng dẫn các quy định
về nhập cảnh, xuất cảnh. Chủ trì kiểm tra, thẩm định trước và trong khi người
nước ngoài thực hiện khám, chữa bệnh trên địa bàn và tham mưu, phối hợp xử lý
những trường hợp vi phạm nếu có.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý các vụ việc liên quan đến người nước ngoài lưu
trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh bị tai nạn, ốm, chết.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền
thông
1. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan,
đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, triển khai ứng dụng phần mềm dùng chung
phục vụ cập nhật, đồng bộ, quản lý, khai thác và báo cáo dữ liệu thông tin cư
trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, cơ quan báo chí, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến
các quy định của pháp luật lao động Việt Nam cho doanh nghiệp và người lao động
nước ngoài trên địa bàn tỉnh qua các phương tiện thông tin đại chúng; đánh giá
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm
vi, lĩnh vực quản lý.
Điều 17. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
1. Thực hiện chức năng Quản lý nhà nước trên lĩnh vực
du lịch; các tuyến, điểm du lịch; khu du lịch và cơ sở lưu trú du lịch.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị liên quan:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành quy định của
pháp luật về khai báo tạm trú cho người nước ngoài của các cơ sở lưu trú du lịch;
xử lý, thu hồi giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế các doanh nghiệp cho người
nước ngoài sử dụng tư cách pháp nhân để kinh doanh du lịch, sử dụng người nước
ngoài làm hướng dẫn viên hoặc không có giấy phép lao động, bảo lãnh cho khách
nước ngoài nhập cảnh du lịch nhưng “bỏ rơi” không quản lý; thanh tra, kiểm tra
liên ngành doanh nghiệp lữ hành về việc khai thác, quản lý khách du lịch nước
ngoài, sử dụng lao động nước ngoài;
b) Đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
có sử dụng lao động nước ngoài trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
Điều 18. Các trường học, trung
tâm ngoại ngữ
Khi có nhu cầu mời, bảo lãnh người nước ngoài đến
hoạt động giảng dạy, làm việc, học tập trên địa bàn tỉnh phải trao đổi, phối hợp
Công an tỉnh để được hướng dẫn các quy định nhập cảnh, xuất cảnh, lưu trú; đảm
bảo khi người nước ngoài đến hoạt động sử dụng các giấy tờ liên quan nhập, xuất
cảnh đúng quy định; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các vụ việc
liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 19. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương theo thẩm
quyền. Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức công tác nắm tình hình hoạt động của
các cơ sở lưu trú và Quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa
phương.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn thực hiện theo dõi, quản lý cư trú của người nước ngoài tại
địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16/6/2014; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam ngày 25/11/2019; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24/6/2023 và các văn bản pháp luật có liên
quan.
3. Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh trong việc
kiểm tra, xác minh, giải quyết các vụ việc về hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết
hôn) có yếu tố nước ngoài phục vụ công tác quản lý, thống kê, báo cáo theo quy
định.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể phổ biến,
giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại địa phương.
5. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài khi có yêu cầu.
Điều 20. Các sở, ban, ngành và
các tổ chức liên quan khác
1. Thông báo cho cơ quan Công an những thông tin,
tài liệu liên quan đến cư trú, hoạt động của người nước ngoài (nhân sự, nội
dung, thời gian, chương trình làm việc, những dấu hiệu nghi vấn liên quan đến
an ninh quốc gia) để phối hợp quản lý. Chấp hành nghiêm túc các quy định của
pháp luật về việc mời, bảo lãnh, tiếp nhận người nước ngoài vào làm việc, hoạt
động tại cơ quan đơn vị.
2. Trên cơ sở chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh
vực, địa bàn được phân công, có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật; thanh tra, kiểm tra và hướng
dẫn công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài; phối hợp giải
quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Chế độ thông tin báo
cáo
Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp, báo cáo bằng văn bản tình
hình người nước ngoài cư trú, hoạt động tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản
lý; đánh giá những khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp về Công an tỉnh để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, cụ thể:
1. Báo cáo quý: Trước ngày đầu tiên của quý liền kề.
2. Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 20 tháng 5 hàng năm.
3. Báo cáo năm: Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh là cơ quan thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu
phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có liên quan phản ánh kịp thời về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.