ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2019;
Căn
cứ Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
Căn
cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn
cứ Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 78/TTr-STP ngày 21 tháng 12 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức thi hành Quyết định này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy
chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1.
Tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều
ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc
phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức
và các quy định của pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
thường xuyên của từng cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức
và cá nhân liên quan.
3. Chủ
động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1.
Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ
chức họp liên ngành.
3. Tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4.
Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
5.
Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 4. Phối hợp trong việc lập Biên bản về việc trẻ em bị
bỏ rơi
1. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi
a) Tổ
chức lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ
người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ
rơi. Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao
cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người
phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của
cơ quan lập.
b)
Tìm người hoặc tổ chức tạm thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân,
gia đình cư trú tại địa bàn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn
gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế; quyết định giao, nhận trẻ em cho cá
nhân, gia đình chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số 56/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trẻ
em. Trường hợp trên địa bàn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận chăm
sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều
40 Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc
thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội.
c)
Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 7 ngày liên tục về việc trẻ
bị bỏ rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d) Hết
thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ em thì thông
báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm đi
đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định pháp luật về hộ tịch.
2.
Trách nhiệm của cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi
a) Thực
hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về việc sinh đúng theo quy định của pháp
luật đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm
giả hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b)
Sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có trụ sở.
c)
Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân
thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em
làm con nuôi
1.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a)
Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương
tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay
thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu
có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định pháp luật.
c)
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước
nhận làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở trợ
giúp xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định số 103/2017/NĐ-CP
CP ngày 12/9/2017 của Chính phủ quy định về việc thành lập, tổ chức, hoạt động,
giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội, kèm theo xác nhận không có người
trong nước nhận trẻ làm con nuôi.
2.
Trách nhiệm của Cơ sở nuôi dưỡng
a)
Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập
danh sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng
đến gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Trẻ em.
b) Lập
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.
3.
Trách nhiệm của cơ quan chủ quản các cơ sở nuôi dưỡng
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng
gửi, cơ quan chủ quản có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em để thông
báo tìm người nhận con nuôi.
4.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có người cư trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu
nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới
thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi
con nuôi.
b)
Trường hợp không có người cư trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con
nuôi và trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày
21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi
con nuôi thì Sở Tư pháp đăng tin tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm
vi toàn tỉnh.
Trường
hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người có
nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con
nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ
em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c)
Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật
Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ
em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi
để thông báo tìm người nhận nuôi con nuôi theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
15 Luật Nuôi con nuôi.
d)
Trường hợp không có người cư trú trên địa bàn tỉnh đăng ký nhu cầu nhận con
nuôi và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-
CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi thì Sở
Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục
Con nuôi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với
trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến
của trẻ em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường
hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của
Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm người nhận
con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em.
5.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo
các cơ quan truyền thông của tỉnh đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm gia
đình thay thế cho trẻ em theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Đề
nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi
được cho làm con nuôi nước ngoài. Văn bản đề nghị cần nêu rõ nội dung cần xác
minh.
b) Phối
hợp với Công an tỉnh trong trường hợp cần cung cấp thông tin theo yêu cầu để phục
vụ quá trình xác minh nguồn gốc trẻ em.
2.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
a)
Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ
rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ
em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến
hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài.
b)
Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi để tạo điều kiện cho trẻ em
khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước
ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối
hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc
của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ
đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b)
Trường hợp không thể liên hệ với cha, mẹ đẻ của trẻ em và có văn bản của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ của trẻ em cư trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ của
trẻ em đã bỏ đi khỏi địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở Tư pháp
niêm yết tại trụ sở Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết
quả xác minh; đồng thời, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú
cuối cùng của cha, mẹ đẻ niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho
trẻ em làm con nuôi.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo
đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ
đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại trụ
sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn 60 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo lại Sở Tư pháp về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện
cho làm con nuôi nước ngoài
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp có văn bản
xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ tuổi,
đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu; hồ
sơ phải có đủ các giấy tờ hợp lệ.
b)
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức
có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi hay phải thông
qua thủ tục giới thiệu.
c)
Sau khi trẻ em được được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư
pháp gửi Cục Con nuôi văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con
nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ
em từ đủ chín tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường hợp
trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của Giám đốc
cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Phối
hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo
trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng làm con nuôi người nước ngoài
1. Việc
giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi làm con nuôi người nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu
trẻ em làm con nuôi người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và
thực hiện như sau:
a)
Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư
pháp (chủ trì cuộc họp), đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
đại diện lãnh đạo Sở Y tế, đại diện lãnh đạo Công an tỉnh, đại diện lãnh đạo Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, đại diện lãnh đạo cơ quan chủ quản cơ sở nuôi dưỡng,
đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế,
tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03
ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ
của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong
cuộc họp liên ngành, các đại biểu cho ý kiến, thảo luận về các phương án giới
thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư pháp chủ
trì họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án giới thiệu trẻ em.
Căn cứ
vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b)
Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi văn bản kèm theo phụ
lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các
cơ quan, tổ chức nêu tại điểm a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, tổ
chức trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp,
tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, tổ chức và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2.
Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng
ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài,
thì trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài cho Cục Con nuôi.
Trường
hợp không đồng ý với việc giới thiệu của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03
tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu
được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con
nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi
1. Phối
hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài
Sở
Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, tổ chức có liên quan quản lý,
sử dụng chi phí theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan tham gia công tác giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài
a) Lập
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
Các nội
dung chi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Một số
mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
b) Sử
dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy
định.
Điều 11. Phối hợp trong việc kiểm tra liên ngành về giải
quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Tùy theo tình hình thực tế, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan tổ chức kiểm tra liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b)
Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện kiểm
tra về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài khi có yêu cầu.
2.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan
Phối
hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra về giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ
trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá kết
quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ
động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
theo quy định pháp luật và quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em.
3. Chủ
trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà
soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của
Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Nuôi con nuôi.
4.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị
03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ
động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất
hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng
dẫn, kiểm tra các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp
các giấy tờ về việc sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi trong
trường hợp có xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh
hoặc các việc sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Sở Tư pháp.
3.
Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1.
Xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người nước ngoài
theo Điều 7 Quy chế này.
2. Thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3.
Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ
em được cho làm con nuôi nước ngoài.
4.
Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 15. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và
tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước
ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1.
Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và
tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
3.
Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp
trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo
chung theo Quy chế này.
4. Chủ
trì đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần
được nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ
em không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ
trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài
công lập trên địa bàn nhằm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh củng cố, kiện toàn
cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở trợ giúp xã hội nhằm tăng cường công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
5 của Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a) Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
b) Tạo
điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con
nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
c)
Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định
pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản
hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi nước ngoài được cấp phép hoạt
động tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc theo yêu cầu theo quy
định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Phối
hợp chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh đăng tải
miễn phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn
tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Hướng
dẫn các đơn vị sử dụng, quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Thông tư số
267/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và
cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 21. Điều khoản thi hành
1.
Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, thì
các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho
Sở Tư pháp để Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất việc bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.