ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
03 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng Hình
sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định chi tiết một số
điều của Luật Trẻ em;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 33/TTr-SLĐTBXH ngày
19/02/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình phối hợp hỗ
trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ
tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động- Thương binh
và Xã hội theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 3.21.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY TRÌNH PHỐI HỢP
HỖ TRỢ, CAN THIỆP ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 03/3/2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy
trình này quy định nguyên tắc, trình tự phối hợp và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ, can thiệp đối với
các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Những nội dung không được quy định
trong quy trình này thì thực hiện theo quy định Luật Trẻ em, Bộ luật Hình sự, Bộ
luật Tố tụng hình sự, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em, Nghị định 136/2013/NĐ-CP , ngày
21/10/2013 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên; Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên; Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Phòng Giáo dục, Công an; Tòa
án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
d) Cấp xã: Ủy ban nhân dân; Ủy
ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể; Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã; Công an xã; người
được phân công làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; công chức Tư pháp.
đ) Các cơ sở y tế và các tổ chức
xã hội trên địa bàn tỉnh.
e) Trẻ em bị xâm hại và gia
đình, người chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ trẻ em bị xâm hại.
g) Các tổ chức, cá nhân phát hiện
các vụ việc liên quan đến trẻ em bị xâm hại.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại
1. Việc thực hiện các bước
trong quy trình hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại phải
đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật và
vì quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Phối hợp liên ngành là yếu tố
quan trọng đảm bảo việc hỗ trợ, can thiệp hiệu quả đối với các trường hợp trẻ
em bị xâm hại. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ các
ngành có liên quan thu thập số liệu, đánh giá, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã là đầu mối cung cấp,
chia sẻ thông tin cho cán bộ các ngành có liên quan; trong quá trình thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, cán bộ các ngành có liên quan chỉ liên hệ với người
làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã để đảm bảo sự thống nhất trong điều phối.
3. Mọi thông tin, thông báo, tố
giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an
toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên
quan. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa
nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo
vệ trẻ em được bảo mật.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ,
CAN THIỆP ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ XÂM HẠI
Điều 3.
Các bước thực hiện quy trình
Quy trình phối hợp hỗ trợ, can
thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại (sau đây gọi tắt là Quy trình),
gồm 06 bước sau:
1. Tiếp nhận, phối hợp xử lý
thông tin.
2. Đánh giá ban đầu mức độ tổn
hại của trẻ em và trưng cầu giám định thu thập bằng chứng để xử lý đối tượng có
hành vi xâm hại trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ
em trong trường hợp đặc biệt.
3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ,
can thiệp của trẻ em.
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch
hỗ trợ, can thiệp.
5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp.
6. Rà soát, đánh giá sau khi thực
hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
Điều 4. Tiếp
nhận thông tin
1. Nơi tiếp nhận thông tin: Các
cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân nếu phát hiện hoặc có thông
tin về hành vi xâm hại trẻ em có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua
điện thoại hoặc bằng hình thức khác) cho một trong những cơ quan sau đây:
a) Tổng Đài điện thoại Quốc gia
bảo vệ trẻ em 111; Đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em tỉnh Vĩnh Long 18009499
(hoạt động 24/24, miễn cước phí).
b) Cơ quan Lao động – Thương
binh và Xã hội các cấp.
c) Cơ quan Công an các cấp.
d) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi xảy ra vụ việc.
2. Người tiếp nhận thông tin có
trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin về hành vi xâm hại và các yếu tố nguy cơ
đối với trẻ theo Mẫu số 01 Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP về “Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em”.
Điều 5. Phối
hợp xử lý thông tin
1. Nơi đã tiếp nhận thông tin về
trường hợp trẻ em bị xâm hại có trách nhiệm chuyển ngay thông tin đến Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc để thực hiện các bước tiếp theo của quy
trình.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã chủ
trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em để kiểm tra, xác
minh lại tính trung thực của các thông tin đã được tiếp nhận bằng cách gọi điện
thoại hoặc trực tiếp đến địa bàn nơi xảy ra sự việc, nơi trẻ em đang ở; đánh
giá thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ
em để có các biện pháp can thiệp kịp thời; hướng dẫn trẻ em và gia đình cách
lưu giữ chứng cứ để phục vụ công tác điều tra.Trong quá trình làm việc với trẻ
em (khi thu thập lời khai, chứng cứ) phải đảm bảo sự có mặt của người giám hộ của
trẻ em, điều tra viên nữ (đối với nạn nhân là trẻ em gái) hoặc luật sư bảo vệ
quyền lợi cho trẻ em. Đối với trường hợp trẻ em bị chính cha, mẹ, người chăm
sóc, nuôi dưỡng bạo lực, xâm hại tình dục, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với Công an và các đơn vị liên quan hướng dẫn người
phát hiện vụ việc cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng để phục vụ công tác
điều tra.
Điều 6. Báo
cáo kết quả xử lý thông tin
Trong vòng 02 giờ kể từ
thời điểm nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải
báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Trưởng ban Bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã; đồng thời, báo cáo nhanh
về Thường trực Ban Chỉ đạo Bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động –
Thương binh và Xã hội) để phối hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp
theo quy định.
Điều 7.
Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em và trưng cầu giám định thu thập bằng
chứng để xử lý đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em
1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn
hại của trẻ em
Ngay khi có kết quả xác thực về
vụ việc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp
với cán bộ y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc
đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em theo Mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP về
“Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho
trẻ em” để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn
cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ
em và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 08 giờ kể từ
khi có kết quả xác thực về vụ việc.
Đồng thời, lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã cấp “Giấy giới thiệu trẻ em” đến cơ sở y tế để được khám, điều trị
khẩn cấp và thông báo ngay nội dung vụ việc đến Công an cấp xã để nắm thông tin
và kịp thời can thiệp, xử lý.
b) Cơ sở y tế có trách nhiệm tiếp
nhận khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em; cử nhân viên công tác xã hội của bệnh
viện thực hiện tư vấn, tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ ổn định tâm lý.
Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận nạn nhân, cơ sở y tế cung cấp
thông tin kết quả khám, chẩn đoán ban đầu cho Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp
Giấy giới thiệu); trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục
thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi ngay hồ sơ đến UBND cấp xã (nơi
cấp Giấy giới thiệu).
c) Trong vòng 08 giờ kể
từ thời điểm nhận thông báo và hồ sơ của cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã gửi kiến nghị khởi tố bằng văn bản kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến
cơ quan công an cấp xã. Không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận kiến nghị
khởi tố bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, cơ quan công an cấp xã tổng
hợp báo cáo và hồ sơ liên quan gửi cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
2. Trưng cầu giám định thu thập
bằng chứng để xử lý đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em
Sau khi nhận kiến nghị khởi tố
kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm:
a) Trong vòng 02 ngày kể
từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố, cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện
ra quyết định trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi quyết
định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho cơ quan giám
định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực
hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
b) Trong thời hạn 03 ngày kể
từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu
giám định, cơ quan giám định phải ra kết luận giám định. Trường hợp việc giám định
không thể tiến hành trong thời hạn quy định thì cơ quan giám định phải kịp thời
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho cơ quan trưng cầu giám định.
c) Trong vòng 24 giờ kể
từ khi ra kết luận giám định, cơ quan giám định phải gửi kết luận giám định cho
cơ quan đã trưng cầu.
d) Trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu phải gửi kết luận
giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể
từ ngày nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông
báo kết luận giám định cho bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan
(người kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại).
3. Cơ quan cảnh sát điều tra có
thẩm quyền tiếp tục thực hiện các bước thuộc quy trình tố tụng hình sự theo quy
định của pháp luật. Sau
khi có kết quả xử lý vụ việc phải đảm bảo thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã biết.
Điều 8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời
cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt
1.
Các biện pháp can thiệp khẩn cấp được thực hiện trong thời gian nhanh nhất và không
quá 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp trẻ
em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ
em.
2.
Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thực hiện biện pháp can thiệp khẩn cấp
a)
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: Tiếp nhận thông tin, kết nối với cơ
quan công an, cơ sở y tế để ngăn chặn hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng
đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu
cho trẻ em; tiếp tục phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các tổ
chức, cá nhân liên quan đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn của trẻ em,
xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê
duyệt và triển khai thực hiện.
b) Cơ
quan Công an có trách nhiệm: Tiếp nhận thông tin, triển khai việc ngăn chặn các
hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm
của trẻ em; phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra vụ
việc thực hiện tốt việc bảo vệ khẩn cấp cho trẻ em.
c) Cơ
sở y tế có trách nhiệm: Ưu tiên tiếp nhận, khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em
khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ của trẻ em theo quy định
của pháp luật để hỗ trợ công tác điều tra, xử lý; đồng thời, cung cấp, trao đổi
thông tin với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Thường trực Ban chỉ đạo
cấp huyện để đảm bảo công tác phối hợp đạt hiệu quả.
3. Tạm
thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và biện pháp chăm sóc
thay thế được thực hiện trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm nhận được
thông tin đối với các trường hợp: Trẻ em bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc
trẻ em; Trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện
kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; Trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi
cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em.
4. Trách
nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện biện pháp tạm thời cách ly
hoặc chăm sóc thay thế
a)
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã là đầu mối, phối hợp với thành viên Ban
Bảo vệ trẻ em cấp xã và các đơn vị liên quan để rà soát, xem xét và thống nhất
đề nghị bằng văn bản về việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm
sóc (nội dung buổi làm việc phải được ghi biên bản). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ra Quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em theo
Mẫu số 07 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP,
bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế trên cơ sở
xem xét văn bản đề nghị của người làm công tác trẻ em cấp xã.
b)
Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trẻ em được bàn giao
ngay cho Trung tâm Công tác xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội để được chăm sóc thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các
đơn vị có liên quan hoàn tất hồ sơ của trẻ được chăm sóc thay thế theo quy định.
Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm công tác xã hội trong thời gian
tối đa không quá 03 tháng và được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo
quy định của pháp luật.
c)
Quyết định tạm thời cách ly trẻ em có hiệu lực kể từ ngày ký; được gửi đến cha,
mẹ, người chăm sóc trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện. Thời hạn tạm thời cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp
phải tiếp tục cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người
chăm sóc trẻ em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em theo Mẫu số 03 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP về “Báo cáo thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ
thể” thì Chủ tịch UBND cấp xã hủy bỏ Quyết định tạm thời cách ly.
Điều 9. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em
1.
Sau khi đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, người làm công
tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện việc thu thập thông tin, đánh giá toàn diện các vấn đề về thể chất, tinh
thần, nhận thức, xã hội của trẻ và các yếu tố khác trong môi trường trẻ đang sống
để xác định nguyện vọng của trẻ theo Mẫu
số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP.
2.
Trường hợp trẻ em cần được áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp với Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em, đại diện ấp, khóm nơi trẻ em cư trú, sinh sống
hoặc nơi xảy ra vụ việc và cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ (trừ trường hợp cha,
mẹ hoặc người chăm sóc trẻ là người có hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ) để
xác định các biện pháp bảo vệ phù hợp với nhu cầu thực tế của trẻ em.
Điều 10. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1.
Căn cứ kết quả thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP và
biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em, trong thời hạn 03
ngày, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với thành viên Ban bảo
vệ trẻ em cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và thống
nhất nội dung kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo Mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP về “Kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp” trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, phê duyệt.
2. Hồ
sơ trình đề nghị xem xét, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo nội
dung, biểu mẫu quy định tại Nghị định 56/2017/NĐ-CP , bao gồm
a)
Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em thực hiện theo Mẫu số 01 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP.
b)
Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em thực
hiện theo Mẫu số 02 Nghị định
số 56/2017/NĐ-CP.
c)
Báo cáo thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể thực hiện theo Mẫu số 03 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP.
d)
Biên bản cuộc họp xác định và thống nhất các biện pháp hỗ trợ, can thiệp (Khoản
2, Điều 27 Nghị định 56/2017/NĐ-CP).
đ) Dự
thảo kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 04 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
e) Dự
thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 05 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
3. Kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm các nội dung như sau:
a)
Các hoạt động cụ thể cần thực hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc;
trong đó, sắp xếp các hoạt động theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của
trẻ em.
b)
Phân công cụ thể trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã thực
hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp.
c) Dự
toán kinh phí cho từng hoạt động.
4.
Phê duyệt kế hoạch
a)
Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban
hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Đối với trường hợp khẩn cấp,
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp trong thời hạn 01 ngày.
b)
Quyết định và kế hoạch hỗ trợ này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ
hoặc gia đình trẻ em bị xâm hại (trừ trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi
dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc người thân trong gia đình là người có hành vi bạo
lực, xâm hại tình dục trẻ).
Điều 11. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; giám
sát tiến độ thực hiện và hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch.
2.
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ, can thiệp:
a)
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với
thay đổi của trẻ em và mức độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống;
b) Kết
nối dịch vụ, hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc yêu cầu sự hỗ trợ
của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ em ngoài địa bàn;
c) Vận
động cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ em.
3. Cơ
sở y tế có trách nhiệm:
a) Tiếp
nhận, khám và điều trị kịp thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục và điều
trị khẩn cấp HIV cho trẻ em nếu xác định rõ đối tượng xâm hại tình dục có nhiễm
HIV. Chuyển tuyến trường hợp trẻ em cần giám định hay điều trị y tế ở tuyến cao
hơn;
b)
Cung cấp chứng cứ phục vụ cho công tác điều tra đối với các trường hợp trẻ em bị
bạo hành, xâm hại tình dục;
c)
Cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý, giúp trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần.
4. Cơ
quan Công an có trách nhiệm:
a) Tiếp
tục điều tra làm rõ hành vi phạm tội để đưa đối tượng bạo lực, xâm hại tình dục
trẻ em ra trước pháp luật và đảm bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện
đối với trẻ em theo quy định của pháp luật;
b) Có
biện pháp bảo vệ nạn nhân, người làm chứng trong suốt quá trình tố tụng; đảm bảo
yếu tố bí mật cho nạn nhân, người làm chứng (nếu có yêu cầu).
c) Phối
hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân để sớm đưa đối tượng bạo lực,
xâm hại tình dục trẻ em ra truy tố và xét xử trước pháp luật theo quy định.
5. Sở
Tư pháp, phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp cấp xã có trách nhiệm tư
vấn, tham vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý cho trẻ em và gia đình nhằm bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của trẻ trước các cơ quan tố tụng.
6.
Nhà trường có trách nhiệm:
a) Bảo
mật về thông tin liên quan đến trẻ em;
b) Tiếp
nhận, tạo điều kiện thuận lợi nhất để trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục được
tiếp tục đến trường hoặc tạo điều kiện cho trẻ em được chuyển học trường khác
khi có yêu cầu;
c)
Phân công giáo viên chủ nhiệm theo dõi tình hình tâm lý, sức khỏe của trẻ em để
kịp thời hỗ trợ, can thiệp.
7. Trung
tâm Công tác xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp
nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng các trường hợp trẻ em bị xâm hại khi có yêu cầu hỗ
trợ khẩn cấp;
b) Kết
nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để được cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ, can thiệp cần thiết trong trường hợp cấp tỉnh không có dịch vụ.
8.
Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em ( trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ
là người có hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ) có trách nhiệm thực hiện kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 12. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ,
can thiệp
1.
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp tổ chức rà soát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch theo Mẫu số 06
Nghị định số 56/2017/NĐ-CP. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, người làm
công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm:
a)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
nếu trẻ em không còn nguy cơ bị xâm hại và các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận
thức, tình cảm của trẻ em ổn định.
b)
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em vẫn có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại hoặc các
yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ em chưa ổn định.
2. Hồ
sơ kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được lưu trữ theo chế độ mật (đối với các trường
hợp trẻ em bị xâm hại tình dục) tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhập vào cơ sở dữ
liệu trẻ em.
Chương III
TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
Điều 13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ
đạo hệ thống ngành triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các
đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Là
đầu mối hướng dẫn chuyên môn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hỗ
trợ giải quyết các trường hợp nghiêm trọng và vượt quá khả năng giải quyết của
địa phương.
3. Sử
dụng có hiệu quả đường dây nóng (111, 18009499) trong việc hỗ trợ, can thiệp các
trường hợp trẻ em bị xâm hại.
4.
Tăng cường hoạt động kết nối cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị xâm hại; phối hợp
với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phát triển các loại hình dịch vụ
bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng nhu cầu cần can thiệp trong các trường hợp khẩn cấp.
5.
Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nhận biết trẻ em bị xâm hại
cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, người làm công tác bảo vệ trẻ em và cộng tác
viên bảo vệ trẻ em khóm, ấp.
6. Chỉ
đạo Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng,
kết nối với các dịch vụ để hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
Điều 14. Công an tỉnh
1. Chỉ
đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với
các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chủ
động trao đổi, cung cấp thông tin, quá trình xử lý và kết quả giải quyết trường
hợp trẻ em bị xâm hại (đặc biệt là các trường hợp được phát hiện thông qua công
tác phòng, chống tội phạm) với ngành Lao động – Thương binh và Xã hội các cấp.
3. Chỉ
đạo cơ quan Công an các cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp để bảo vệ trẻ em là nạn
nhân của bạo lực, xâm hại tình dục; khẩn trương điều tra các trường hợp trẻ em
bị bạo lực, xâm hại tình dục và đảm bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện
đối với trẻ em theo quy định của pháp luật.
4. Phối
hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tiến hành điều tra, truy tố, giải quyết kịp
thời, nghiêm minh, đúng quy định pháp luật các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ
em. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ,
cố tình kéo dài hoặc không giải quyết các trường hợp xâm hại trẻ em.
5.
Thông tin chính xác, kịp thời về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết
trường hợp đối với các cơ quan báo, đài nhằm góp phần định hướng dư luận.
6. Tổ
chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, phòng ngừa xã hội theo chức
năng, nhiệm vụ để góp phần bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
Điều 15. Sở Y tế
1. Chỉ
đạo các cơ sở y tế (tư nhân, công lập) ưu tiên tiếp nhận khám, điều trị; phát
huy vai trò của Phòng Công tác xã hội tại cơ sở y tế trong công tác tư vấn,
tham vấn nhằm giúp ổn định tâm lý cho trẻ em và gia đình; thông báo ngay về vụ
việc, kết quả khám, điều trị cho trẻ đến Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cấp
xã nếu xét thấy trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục hoặc khi có yêu
cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, hỗ trợ, can thiệp,
xử lý.
2. Chỉ
đạo Trung tâm Giám định y khoa tỉnh, Trung tâm Giám định pháp y tỉnh ưu tiên
giám định đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại.
2. Chỉ
đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với
các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
Điều 16. Sở Tư pháp
1. Chỉ
đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh và phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với các
đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ
đạo Trung tâm Trợ giúp pháp thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được
quy định tại Quy trình này và các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 17. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, nhà trường trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt
chẽ với cơ quan Công an trên địa bàn và các cơ quan ban ngành có liên quan thực
hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ trẻ em trong nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất
để trẻ em là nạn nhân của bạo lực, bị xâm hại tình dục sớm được tái hòa nhập.
2. Rà
soát các tiêu chuẩn trường học bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
thân thiện, phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, đặc biệt về đạo đức
nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục, nhất là cơ sở giáo dục mầm non công lập, tư
thục trên địa bàn.
3.
Tăng cường giáo dục kỹ năng phòng chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em cho
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, cha mẹ và học sinh; xây dựng
mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường nhằm quản lý hiệu quả
trẻ em và thực hiện công tác phòng chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.
4. Chủ
động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục;
thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc xử lý, điều tra bảo vệ trẻ em.
5.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật tại
các trường, đặc biệt là trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ để kịp
thời chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em.
Điều 18. Sở Thông tin và Truyền thông
Định
hướng các cơ quan truyền thông, báo chí phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
để cập nhật những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về nội dung, quá trình
xử lý và kết quả giải quyết các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại
tình dục nhằm chuyển tải cho người dân những tin tức chính thống; đồng thời, có
giải pháp ngăn chặn các trang mạng đăng tải lại thông tin những vụ việc đã được
cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhằm tránh ảnh hưởng đến tâm lý, cuộc sống của
nạn nhân và tránh tình trạng dư luận hoang mang, bức xúc.
Điều 19. Sở Tài chính
Thẩm
định các đề xuất về kinh phí liên quan đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với các
trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục của các cơ quan thực hiện
quy trình này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn các
đơn vị xây dựng, thực hiện thanh quyết toán đúng quy định của pháp luật.
Điều 20. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Tòa án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân 02 cấp trong tỉnh tiếp nhận, giải quyết kịp thời và xử lý
nghiêm các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em; đồng thời rà soát các vụ, việc
có liên quan đến trẻ em để có biện pháp xử lý dứt điểm không để tồn đọng, kéo
dài.
Điều 21. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và
các tổ chức thành viên
Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh
Long và các tổ chức thành viên chỉ đạo trong hệ thống tăng cường giám sát việc
thực thi pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
thành viên trong hệ thống tổ chức của mình từ tỉnh đến ấp, khóm và toàn xã hội
mạnh dạn tố giác, thông tin kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện
các trường hợp trẻ em bị xâm hại, đặc biệt là bạo lực và xâm hại tình dục; phối
hợp thực hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho trẻ em và gia đình trẻ là nạn nhân của
hành vi bạo lực, xâm hại theo quy định pháp luật với các biện pháp phù hợp và đảm
bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Điều 22. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức có liên quan tại
địa phương triển khai, phối hợp thực hiện quy trình; kịp thời thực hiện các biện
pháp khẩn cấp để bảo vệ trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ,
can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại; đề nghị xử lý nghiêm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông tin, tố giác các hành vi xâm hại
trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý các vụ việc; tăng cường truyền thông
về đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ trẻ em.
2.
Tăng cường kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất các đơn vị, tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quy trình trên địa bàn.
3. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng không kịp
thời can thiệp, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn.
Điều 23. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức có liên quan tại địa phương thực hiện
Quy trình. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ, can thiệp các
trường hợp trẻ em bị xâm hại.
2. Ưu
tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp
trẻ em bị xâm hại bao gồm: bố trí kinh phí, địa điểm phù hợp tiếp nhận, xử lý
thông tin trẻ em bị xâm hại; phân công cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin; trang bị phương tiện, nguồn lực để người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
và Ban bảo vệ trẻ em cấp xã thực hiện Quy trình.
3. Củng
cố, duy trì mạng lưới cộng tác viên trẻ em khóm, ấp; phối hợp Trung tâm Công
tác xã hội trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
4. Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về việc chậm trễ
trong can thiệp, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị xâm hại trên địa bàn.
Điều 24. Các tổ chức, cá nhân
1.
Khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về các vụ việc liên quan đến trẻ em bị xâm hại,
các tổ chức, cá nhân phải thông tin ngay đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời
can thiệp, hỗ trợ, xử lý theo quy định pháp luật; phối hợp hỗ trợ cho trẻ em và
gia đình trẻ em là nạn nhân của hành vi xâm hại trẻ em theo quy định pháp luật
với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
2.
Các tổ chức xã hội ngoài thực hiện các nội dung nêu tại Khoản 1 Điều này, phối
hợp thực hiện tư vấn, tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ em là nạn nhân của
hành vi xâm hại trẻ em với các biện pháp phù hợp với chức năng hoạt động của tổ
chức mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 25. Chế độ báo cáo
1. Thời
gian và loại báo cáo
a)
Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất
Trong
thời hạn 01 ngày kể từ ngày có kết quả xác thực vụ việc liên quan đến xâm hại
trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo nhanh (khẩn) về Ủy ban nhân dân và
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện hoặc gửi báo cáo đột xuất khi
được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Báo cáo này được sử dụng để cung cấp cho
các ngành có liên quan.
b)
Báo cáo định kỳ
Định
kỳ 06 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi báo cáo kết quả thực hiện
Quy trình trên địa bàn (nếu có) về Ủy ban nhân dân và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện; UBND cấp huyện gửi báo cáo về Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp.
Định
kỳ hàng năm, các sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan báo cáo về công tác
phối hợp thực hiện Quy trình, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; đồng thời,
khi báo cáo những vấn đề có liên quan đến trẻ em bị xâm hại cho cơ quan có thẩm
quyền thì đồng gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để phối hợp hỗ trợ, can
thiệp và tổng hợp báo cáo.
Trên
cơ sở tổng hợp báo cáo của các sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan và
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện, định kỳ hàng năm, Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện quy trình, gửi Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Hình thức báo cáo
- Đối
với báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất: báo cáo nhanh bằng điện thoại để các cơ
quan có liên quan kịp thời nắm thông tin và có biện pháp hỗ trợ, can thiệp, xử
lý; sau đó, trong thời hạn 02 ngày, gửi báo cáo bằng văn bản.
- Đối
với báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm: Lồng ghép trong báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn
2020-2025.
3. Độ
bảo mật thông tin
a) Tất
cả các báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất chứa thông tin liên quan đến trẻ em
và gia đình trẻ em bị xâm hại phải được bảo mật theo quy định, được đóng dấu
"Mật" và chỉ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, hỗ trợ, can
thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị xâm hại theo quy định của pháp luật.
b) Đối
với các báo cáo định kỳ, cơ quan ban hành báo cáo chủ động xác định mức độ mật
của văn bản, đảm bảo việc bảo mật thông tin liên quan đến trẻ em và gia đình trẻ
em bị xâm hại.
Điều 26. Hiệu lực thi hành trong trường hợp các cơ quan
trung ương thay đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định liên quan
Căn cứ
vào nội dung của Quy trình, khi các cơ quan trung ương sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ các văn bản dẫn chiếu áp dụng trong Quy trình hoặc ban hành văn bản
hướng dẫn khác với Quy trình này thì áp dụng theo văn bản trung ương./.