ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
18 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI
CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật nuôi con nuôi
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật nuôi con nuôi; Nghị định số 24/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
liên ngành về giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2021 và thay thế Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về giải quyết việc nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công
an tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp; Lao động, Thương binh và Xã hội; Y tế; Tài
chính; Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; báo cáo
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; báo cáo
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục KTrVBQPPL, Bộ Tư pháp; (để kiểm tra)
- Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Như Điều 3 (để thi hành);
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh; (đăng tải)
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng Tin học và Công báo;
- Lưu: VT, NC (P.Hà).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU
TỐ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 18/5/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định nguyên
tắc, hình thức và nội dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ sở nuôi dưỡng và các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Những nội dung không quy định
trong Quy chế này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở
Tư pháp; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Sở Y tế; Sở Thông
tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã); các cơ sở nuôi dưỡng và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và các điều ước quốc tế về nuôi con
nuôi mà Việt Nam là thành viên.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập các đoàn kiểm tra
liên ngành.
5. Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT VIỆC NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Phối
hợp trong việc lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Tổ chức lập biên bản về việc
trẻ em bị bỏ rơi ngay sau khi nhận được thông báo từ người phát hiện trẻ em bị
bỏ rơi hoặc Thủ trưởng cơ sở y tế tại cơ sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi. Biên bản
được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc
tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ và phải được người lập, những người phát hiện
trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan
lập.
b) Tìm người hoặc tổ chức tạm
thời chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Nếu có cá nhân, gia đình cư trú tại địa bàn của
xã, phường, thị trấn đăng ký nhận chăm sóc thay thế trẻ em thì lựa chọn cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế, quyết định giao, nhận trẻ em cho cá
nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế theo quy định của Nghị định số
56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Trẻ em (sau đây viết tắt là Nghị định số 56/2017/NĐ- CP). Trường
hợp trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có cá nhân, gia đình nào đăng ký nhận
chăm sóc thay thế hoặc tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến
hành lập hồ sơ chuyển trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
hiện hành.
c)
Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 07 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ
rơi theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch.
d)
Thông báo cho cá nhân, tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em để tiến
hành đăng ký khai sinh cho trẻ em khi hết thời hạn niêm yết, không có thông tin
về cha, mẹ đẻ của trẻ.
2. Cơ
sở y tế nơi trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm:
a) Thực
hiện nghiêm việc cấp các giấy tờ về sự kiện sinh đúng theo quy định của pháp luật
đối với trẻ em sinh ra và bị bỏ rơi tại cơ sở y tế để tránh tình trạng làm giả
hồ sơ của trẻ em bị bỏ rơi.
b) Thủ
trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo về việc trẻ em bị bỏ rơi cho cơ quan
có thẩm quyền sau khi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi tại cơ sở y tế.
c)
Cung cấp đầy đủ thông tin giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tình trạng nhân
thân của trẻ em bị bỏ rơi theo hồ sơ ban đầu tại cơ sở y tế.
Điều 5. Phối hợp trong việc rà soát, tìm người nhận trẻ em
làm con nuôi
1.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a)
Hàng tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi đối với các
trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương
tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay
thế theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
b) Nếu
có cá nhân, gia đình cư trú ngay tại địa phương nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy
ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật.
c)
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi không có người dân cư trú tại địa phương nhận làm
con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi
dưỡng theo quy định, kèm theo xác nhận không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
2.
Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
a)
Đánh giá việc trẻ em sống ở cơ sở nuôi dưỡng cần được nhận làm con nuôi, lập danh
sách trẻ em cần được chuyển hình thức chăm sóc thay thế ở cơ sở nuôi dưỡng đến
gia đình nhận trẻ em làm con nuôi theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
56/2017/NĐ-CP .
b) Lập
hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội.
3.
Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do cơ sở nuôi dưỡng
gửi, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có ý kiến gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ
trẻ em để thông báo tìm người nhận con nuôi.
4.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a)
Khi tiếp nhận hồ sơ trẻ em, nếu có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu
nhận con nuôi và đủ điều kiện nhận con nuôi thì Sở Tư pháp có công văn giới thiệu
và giao 01 bộ hồ sơ trẻ em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con
nuôi.
b)
Trường hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
và trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP ngày 05/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật nuôi con nuôi (sau đây viết tắt là Nghị định số 24/2019/NĐ-CP), thì Sở Tư pháp thực hiện việc đăng tin trên Cổng Thông
tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp trong thời hạn 60 ngày để
thông báo tìm người nhận trẻ em làm con nuôi trên phạm vi toàn tỉnh.
Trường
hợp trong thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế cho trẻ em, nếu có người dân
có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi thì phải đăng ký nhu cầu nhận con
nuôi tại Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có công văn giới thiệu và giao 01 bộ hồ sơ trẻ
em cho người nhận con nuôi để liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở
của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
c)
Sau khi hết thời hạn thông báo theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật
Nuôi con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ
em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi 01 bộ hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Nuôi con nuôi cho Cục Con nuôi,
Bộ Tư pháp để thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại điểm d khoản
2 Điều 15 của Luật Nuôi con nuôi.
Trong
thời gian đăng tin tìm gia đình thay thế trên toàn quốc, nếu có người trong nước
có nguyện vọng, đủ điều kiện nhận con nuôi và đăng ký nhu cầu nhận con nuôi tại
Sở Tư pháp, thì Sở Tư pháp thông báo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em
trong danh sách cần tìm gia đình thay thế sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký việc
nuôi con nuôi trong nước.
d)
Trường hợp không có người dân cư trú ở địa phương đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
và trẻ em thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
24/2019/NĐ-CP, thì Sở Tư pháp xác nhận trẻ em đủ điều
kiện được cho làm con nuôi nước ngoài và gửi Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp 01 bộ hồ
sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều 32 Luật Nuôi con nuôi và văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho
làm con nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp
trẻ em bị bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc của người giám hộ và ý
kiến của trẻ em từ đủ chín (09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con
nuôi; trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy
ý kiến của Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi, để tìm
người nhận con nuôi có điều kiện, phù hợp với việc chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ
em.
5.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc bảo đảm đăng tải miễn phí thông tin về việc tìm
gia đình thay thế cho trẻ em trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo đề nghị
của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối hợp trong việc xác minh hồ sơ của trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Đề
nghị Công an tỉnh xác minh nguồn gốc trẻ em đối với các trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Công văn đề nghị cần nêu rõ nội dung cần
xác minh.
2.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
a)
Xác minh và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề
nghị của Sở Tư pháp. Nội dung trả lời xác minh của Công an tỉnh cần nêu rõ nguồn
gốc trẻ em bị bỏ rơi, không xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được
cha, mẹ đẻ của trẻ em thì nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em
để Sở Tư pháp tiến hành thủ tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc
cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
b)
Rút ngắn tối đa thời hạn xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc diện quy
định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP để tạo điều kiện cho trẻ
em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình thay thế ở nước ngoài
và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế hiện đại.
c) Phối
hợp với Sở Tư pháp trong trường hợp cần tiếp tục xác minh bổ sung về nguồn gốc
của trẻ em.
Điều 7. Phối hợp trong việc lấy ý kiến cho trẻ em làm con
nuôi nước ngoài đối với trẻ em bị bỏ rơi
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà Công an tỉnh xác minh được thông tin về cha, mẹ
đẻ và Sở Tư pháp liên hệ được với cha, mẹ đẻ thì Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến
của cha, mẹ đẻ trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi.
b)
Trường hợp không thể liên hệ được với cha, mẹ đẻ và có văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cha, mẹ đẻ cư trú xác nhận về việc cha, mẹ đẻ đã bỏ đi khỏi tại
địa phương, không rõ nơi cư trú hiện tại, thì Sở Tư pháp niêm yết tại trụ sở Sở
Tư pháp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, đồng thời
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ đẻ
niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo
đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của cha, mẹ
đẻ của trẻ em có trách nhiệm niêm yết về việc trẻ em được cho làm con nuôi tại
trụ sở. Thời hạn niêm yết là 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được
văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Hết thời hạn niêm yết 60 ngày, Ủy ban nhân dân
cấp xã báo cáo Sở Tư pháp bằng văn bản về kết quả niêm yết.
Điều 8. Phối hợp trong việc xác nhận trẻ em đủ điều kiện
cho làm con nuôi nước ngoài
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a)
Trường hợp trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp phải có
văn bản xác nhận đối với từng trường hợp cụ thể. Việc xác nhận trẻ em có đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài phải bảo đảm trẻ em đáp ứng đủ các yêu cầu về độ
tuổi, đối tượng được nhận đích danh, đối tượng phải thông qua thủ tục giới thiệu;
hồ sơ phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ theo quy định.
b)
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp có văn bản xin ý kiến các cơ quan, tổ chức
có liên quan trước khi xác nhận trẻ em đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài
theo diện đích danh theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hoặc
phải thông qua thủ tục giới thiệu theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.
c)
Sau khi trẻ em được xác nhận đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp gửi
Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp văn bản xác nhận trẻ em đủ điều kiện được cho làm con
nuôi nước ngoài, văn bản xác minh của Công an tỉnh đối với trường hợp trẻ em bị
bỏ rơi, văn bản lấy ý kiến của cha, mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ
em từ đủ chín (09) tuổi trở lên về việc đồng ý cho trẻ em làm con nuôi; trường
hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì phải có văn bản lấy ý kiến của
Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng về việc cho trẻ em làm con nuôi.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan liên quan khác
Phối
hợp cho ý kiến theo đề nghị của Sở Tư pháp kịp thời, đúng thời hạn để đảm bảo
trẻ em đủ điều kiện cho làm con nuôi nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp trong việc giới thiệu trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng làm con nuôi nước ngoài
1. Việc
giới thiệu trẻ em không thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định
số 24/2019/NĐ-CP làm
con nuôi nước ngoài phải bảo đảm các căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
người nước ngoài quy định tại Điều 35 Luật Nuôi con nuôi và thực hiện như sau:
a)
Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Tư
pháp (chủ trì cuộc họp), đại diện các cơ quan: Công an tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo
cơ sở nuôi dưỡng có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường
hợp cần thiết, Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội
tham gia ý kiến để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi người nước ngoài.
Sở Tư
pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham gia họp liên ngành ít nhất 03
ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em kèm theo báo cáo đánh giá hồ sơ
của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Trong
cuộc họp, các đại biểu tham gia họp liên ngành cho ý kiến, thảo luận về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Giám đốc hoặc phó giám đốc
Sở Tư pháp chủ trì cuộc họp liên ngành tổng hợp ý kiến và kết luận về phương án
giới thiệu trẻ em.
Căn cứ
vào kết luận của cuộc họp liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b)
Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ
lục báo cáo đánh giá hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi cho các
cơ quan, đơn vị nêu tại điểm a khoản 1 Điều này đề nghị cho ý kiến về các
phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận nuôi.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn
vị được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng
hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của các cơ quan, đơn vị và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
2.
Sau khi giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh cho ý kiến. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng
ý với việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, thì
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp. Trường hợp không đồng ý với việc giới thiệu
của Sở Tư pháp, thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo rõ lý do bằng văn bản để Sở
Tư pháp tiến hành giới thiệu lại. Sau 03 tháng kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
không đồng ý mà Sở Tư pháp không giới thiệu được thì Sở Tư pháp phải gửi trả lại
hồ sơ của người nhận con nuôi cho Cục Con nuôi kèm theo văn bản nêu rõ lý do.
Điều 10. Phối hợp trong việc quản lý, sử dụng chi phí giải
quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và đảm bảo kinh phí cho công tác giải quyết
việc nuôi con nuôi
1.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Căn cứ
vào thông báo của Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp về số chi phí giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài chuyển về địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo
cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh để thực hiện việc rút dự
toán chi tiêu trong phạm vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị này sử dụng, chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy
định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
24/2019/NĐ-CP, Thông tư số 267/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác nuôi con nuôi và cấp, gia hạn, sửa
đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và các văn
bản pháp luật có liên quan.
2.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài
a) Lập
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bảo đảm cho công tác giải quyết việc nuôi
con nuôi nước ngoài, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
b) Sử
dụng, chấp hành, quyết toán kinh phí và báo cáo việc sử dụng kinh phí theo quy
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ
trì tổ chức thực hiện Quy chế này; đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối
hợp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng
kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh nghiệm, những vướng mắc, giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ
động thực hiện các biện pháp bảo đảm việc tìm người nhận trẻ em làm con nuôi
theo quy định pháp luật và quy định tại Điều 5 Quy chế này, vì lợi ích tốt nhất
của trẻ em.
3. Chủ
trì việc hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc rà
soát, đánh giá và giải quyết việc nuôi con nuôi đối trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ
côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa đang được cá nhân, gia đình, tổ chức
tạm thời nuôi dưỡng hoặc chăm sóc thay thế theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP nhằm tăng cường công tác nuôi con nuôi trong nước.
4.
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Chỉ thị 03/CT-TTg ngày 19/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác giải quyết việc nuôi con nuôi trong tình hình mới.
5. Chủ
động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất
hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản để đảm bảo hiệu quả của công tác
giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng
dẫn, kiểm tra chặt chẽ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm việc cấp
các giấy tờ về sự kiện sinh, tử theo đúng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác
minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi tại các cơ sở khám, chữa bệnh hoặc các sự kiện
sinh khác theo yêu cầu của Công an tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở
Tư pháp.
3. Tham gia họp liên ngành và
tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Có
trách nhiệm xác minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi người
nước ngoài theo Điều 6 Quy chế này.
2. Thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý các hành
vi phạm tội, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
3)
Đôn đốc, kiểm tra, ngăn chặn, phòng chống việc làm giả giấy tờ, hồ sơ của trẻ
em được cho làm con nuôi người ngoài.
4.
Tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
đại diện tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
3.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm
con nuôi nước ngoài đúng thời hạn theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1.
Tham gia, thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp.
2. Cử
đại diện tham gia họp liên ngành và tham gia Đoàn công tác liên ngành (nếu có).
3.
Đôn đốc, theo dõi, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp
trong lĩnh vực quản lý của mình, gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo
chung theo Quy chế này.
4. Chủ
trì đôn đốc, hướng dẫn cơ sở nuôi dưỡng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được
nhận làm con nuôi đối với trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em
không nơi nương tựa đang sống ở cơ sở nuôi dưỡng và lập hồ sơ trẻ em.
5. Chủ
trì việc rà soát, đánh giá năng lực các cơ sở nuôi dưỡng công lập và ngoài công lập
(nếu có) trên địa bàn tỉnh nhằm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh củng
cố, kiện toàn cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cơ sở nuôi dưỡng, nhằm tăng cường công tác giải
quyết việc nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Phối
hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều
5 của Quy chế này.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ sở nuôi dưỡng
1. Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tạo
điều kiện hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện để người nhận con
nuôi được tiếp xúc, làm quen với trẻ em khi đến Việt Nam nhận con nuôi theo quy
định tại khoản 2 Điều 37 Luật Nuôi con nuôi.
3.
Báo cáo việc tiếp nhận, sử dụng và quản lý các khoản hỗ trợ nhân đạo theo quy định
pháp luật và báo cáo Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp về việc tiếp nhận, quản lý và sử
dụng các khoản hỗ trợ nhân đạo của cha mẹ nuôi và tổ chức con nuôi
nước
ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam theo định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc
theo yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP .
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1.
Đăng tải miễn phí thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em khi có
đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp.
2. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trẻ em và về nuôi con nuôi trên địa bàn
tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1.
Thông báo số chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài do Cục Con nuôi,
Bộ Tư pháp chuyển về địa phương cho Sở Tư pháp, cơ sở nuôi dưỡng trên địa bàn tỉnh.
2.
Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc lập dự toán
ngân sách bảo đảm cho công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài và việc thực
hiện Quy chế.
3. Bảo
đảm, bố trí kinh phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương
theo đúng quy định và đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Thực
hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế này.
2. Tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý.
Điều 20. Điều khoản thi hành
1.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo trách nhiệm được phân công, tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
2.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát
sinh thì kịp thời có ý kiến gửi về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế và quy định
của pháp luật hiện hành.
3.
Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó./.