ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮKLẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
02/2009/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 08 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP VƯỚNG
MẮC GIỮA GIẤY TỜ HỘ TỊCH VÀ CÁC GIẤY TỜ, HỒ SƠ KHÁC CỦA CÔNG DÂN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và
quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực
hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính
phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 33/TTr-STP ngày 15 tháng
12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết các trường hợp vướng
mắc giữa giấy tờ hộ tịch và các giấy tờ, hồ sơ khác của công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Căn cứ nội dung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này, các Sở, ban, ngành; Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột; Uỷ ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện tại
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực
hiện Quy chế ban hành kèm theo Quyết định nàỵ
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định nàỵ
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB -Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT Tỉnh ủy (thay báo cáo);
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tinh ;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- UBMTTQ tỉnh (để giám sát);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (để giám sát);
- Báo Đắk Lắk (để đưa tin);
- Đài PTTH tỉnh (để đưa tin);
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LưuVP:LđVP, VT, TH, NCm,VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP VƯỚNG MẮC GIỮA GIẤY TỜ HỘ
TỊCH VÀ CÁC GIẤY TỜ, HỒ SƠ KHÁC CỦA CÔNG DÂN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2009 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể về
thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục, nguyên tắc để các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh phối hợp giải quyết các trường hợp vướng mắc, mâu thuẫn thông tin về
nhân thân giữa giấy hộ tịch và các giấy tờ, hồ sơ khác của công dân do cơ quan
có thẩm quyền của tỉnh Đăk Lăk cấp, quản lý.
2. Quy chế này áp dụng đối với
những giấy tờ, hồ sơ sau :
a) Giấy tờ hộ tịch, bao gồm:
Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận
kết hôn, Giấy chứng tử: bản chính, bản sao từ sổ bộ và bản sao chứng thực;
Các loại Quyết định về việc xác
định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; giám hộ; thay đổi, cải chính hộ tịch; xác định
lại dân tộc; xác định lại giới tính: bản chính, bản sao từ sổ bộ và bản sao chứng
thực.
b) Giấy tờ, hồ sơ khác của công
dân, bao gồm:
Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy chứng
nhận nhân khẩu tập thể, Sổ tạm trú, Chứng minh nhân dân;
Học bạ, bằng cấp, chứng chỉ các
loại;
Hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà, quyền sử dụng đất;
Hồ sơ và Giấy phép lái xe, Giấy
chứng nhận đăng ký xe;
Hồ sơ công chức, viên chức và
người lao động;
Hồ sơ và các loại giấy tờ về
chính sách đối với người có công, người hưởng các chính sách xã hội khác;
Hồ sơ và giấy tờ khác do các cơ
quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp và quản lý.
3. Những trường hợp vướng mắc,
mâu thuẫn giữa giấy tờ hộ tịch và giấy tờ, hồ sơ khác của công dân, bao gồm: một,
một số hoặc toàn bộ nội dung thông tin về nhân thân ghi trong giấy tờ hộ tịch
như: họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch,
quê quán, quan hệ cha, mẹ, con… có mâu thuẫn, không khớp với thông tin về nhân
thân ghi trong giấy tờ, hồ sơ khác của công dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan cấp, quản lý giấy
tờ hộ tịch, gồm: Uỷ ban nhân dân các cấp, Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp.
2. Các cơ quan, tổ chức cấp, quản
lý giấy tờ, hồ sơ khác của công dân, bao gồm:
a) Công an tỉnh, Công an cấp huyện
và Công an cấp xã;
b) Các cơ quan, tổ chức trong
ngành giáo dục, bao gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các
trường học, cơ sở đào tạo;
c) Các cơ quan hành chính Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp khác;
d) Các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh;
đ) Các tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp giải quyết những trường hợp vướng mắc, mâu thuẫn giữa giấy
tờ hộ tịch và giấy tờ, hồ sơ khác của công dân
1. Đảm bảo tuân thủ thống nhất
quy định của pháp luật về giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch quy định tại Điều 5
Nghị định số l58/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hộ tịch.
a) Giấy tờ hộ tịch do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch
là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
b) Giấy khai sinh là giấy tờ hộ
tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ,
tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; quê quán;
quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
c) Giấy tờ hộ tịch do cơ quan đại
diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp có giá trị như
giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước
2. Đảm bảo tuân thủ thống nhất
quy định của pháp luật về giá trị pháp lý của bản sao từ sổ gốc, bản sao chứng
thực theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày
18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký: Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ
bản chính có giá trị pháp lý sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch.
3. Đảm bảo tuân thủ thống nhất
quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại
Điều 6 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP.
a) Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản
sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính không được yêu cầu
xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ bản sao là
giả mạo thì có quyền xác minh.
b) Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản
sao không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. Người
đối chiếu phải ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
bản sao so với bản chính
4. Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, tổ chức nhưng phải đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ, chặt chẽ, quán triệt yêu cầu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho công dân khi yêu cầu giải quyết các vướng mắc, mâu
thuẫn trong các loại giấy tờ, hồ sơ này.
5. Thực hiện việc kiểm tra, giám
sát, trao đổi thông tin kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan để
phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh xử lý các vi phạm trong lĩnh vực cấp giấy tờ
hộ tịch và các giấy tờ, hồ sơ khác cho công dân.
Chương II
THẨM QUYỀN, TRÁCH NHIỆM
VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 4. Thẩm
quyền, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận và giải quyết các giấy tờ,
hồ sơ của công dân khi phát hiện có mâu thuẫn thông tin về nhân thân
1. Trường hợp mâu thuẫn do sai
sót trong quá trình ghi chép giấy tờ, hồ sơ của cán bộ cơ quan, tổ chức mình
thì căn cứ vào thông tin về nhân thân trong giấy tờ hộ tịch của công dân, các
cơ quan, tổ chức này phải có trách nhiệm chủ động điều chỉnh ngay nội dung giấy
tờ, hồ sơ mình đang quản lý cho phù hợp với thông tin về nhân thân của công dân
trong giấy tờ hộ tịch.
a) Cơ quan Công an điều chỉnh Sổ
hộ khẩu gia đình, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Sổ tạm trú, Chứng minh
nhân dân, Giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng
Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh bằng cấp và chứng chỉ các loại do các cơ quan quản
lý giáo dục, đào tạo cấp.
c) Các trường học, cơ sở giáo dục
điều chỉnh học bạ, giấy tờ, hồ sơ của sinh viên, học sinh, học viên.
d) Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ công chức, viên chức.
đ) Các doanh nghiệp điều chỉnh hồ
sơ, giấy tờ cho người lao động.
e) Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ đối với
người lao động, người có công với cách mạng, người hưởng các chính sách xã hội
khác.
g) Các cơ quan quản lý đất đai
và nhà ở điều chỉnh hồ sơ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà và các giấy tờ khác liên quan đến đất đai, nhà ở.
h) Các cơ quan quản lý giao
thông điều chỉnh Giấy phép lái xe.
i) Các tổ chức chính trị, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp… điều chỉnh giấy tờ, hồ
sơ của thành viên tổ chức mình.
2. Trường hợp mâu thuẫn do sai
sót trong quá trình quản lý, đăng ký và cấp giấy tờ hộ tịch thuộc một trong các
trường hợp phải thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại
giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch thì các cơ quan, tổ chức quy định
tại khoản 1 Điều này phải có trách nhiệm hướng dẫn công dân liên hệ với cơ quan
quản lý, đăng ký hộ tịch để được giải quyết theo đúng quy định từ Điều 36 đến
Điều 39 Nghị định số l58/2005/NĐ-CP.
3. Trường hợp mâu thuẫn do hành
vi vi phạm pháp luật hộ tịch (cấp giấy tờ hộ tịch không đúng thẩm quyền, trình
tự, thủ tục; một sự kiện hộ tịch có nhiều giấy tờ hộ tịch có nội dung mâu thuẫn
nhau… ), trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ của
công dân, các cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Đối với giấy tờ hộ tịch do Uỷ
ban nhân dân cấp xã cấp: cơ quan, tổ chức tiếp nhận giấy tờ hộ tịch phải gửi
văn bản đề nghị, kèm theo giấy tờ hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi Uỷ
ban nhân dân cấp xã đã cấp giấy tờ hộ tịch nói trên để đề nghị kiểm tra, xác
minh và kết luận giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch theo thẩm quyền, trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác hộ tịch
quy định tại khoản 1, Điều 78 Nghị định số l58/2005/NĐ-CP;
b) Đối với giấy tờ hộ tịch do Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và Sở Tư pháp cấp: cơ quan, tổ chức tiếp nhận giấy tờ hộ
tịch phải gửi văn bản đề nghị, kèm theo giấy tờ hộ tịch đến Uỷ ban nhân dân tỉnh
đề nghị kiểm tra, xác minh và kết luận giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch nói trên
theo thẩm quyền, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác hộ tịch quy định tại khoản 1, Điều 77 Nghị định số
l58/2005/NĐ-CP.
4. Trong trường hợp mâu thuẫn
thông tin về nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ tiến hành điều chỉnh thông tin về nhân thân của
công dân sau khi đã có Quyết định thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch hoặc văn bản kết
luận giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch của các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
có thẩm quyền.
Điều 5. Thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền và trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức chỉ đạo
kiểm tra, xác minh, kết luận giá trị pháp lý các giấy tờ hộ tịch do cơ quan, tổ
chức chuyển đến quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này. Sau khi có kết quả kiểm
tra, xác minh về giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ
ban nhân dân cấp huyện xử lý như sau:
a) Nếu giấy tờ hộ tịch có giá trị
pháp lý thì thông báo bằng văn bản kết luận về giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
đó cho các cơ quan, tổ chức đã đề nghị kiểm tra, xác minh.
b) Nếu giấy tờ hộ tịch đó không
có giá trị pháp lý (cấp giấy tờ hộ tịch không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục;
một sự kiện hộ tịch có nhiều giấy tờ hộ tịch có nội dung mâu thuẫn nhau…) thì
thông báo bằng văn bản kết luận cho các cơ quan, tổ chức đã đề nghị kiểm tra,
xác minh, đồng thời ra Quyết định thu hồi và huỷ bỏ giấy tờ hộ tịch theo quy định
tại điểm k, khoản 1, Điều 77 và điểm k, khoản 1, Điều 78 Nghị định số
l58/2005/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp
có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 6. Thời
hạn tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận văn bản và giấy tờ hộ tịch đề nghị kiểm tra, xác minh theo
quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 4 Quy chế này, Uỷ ban nhân dân tỉnh có kết
luận và thông báo bằng văn bản về giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch do các cơ
quan, tổ chức chuyển đến. Đối với vụ việc phức tạp, khó khăn thì thời hạn được
kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận văn bản và giấy tờ hộ tịch đề nghị kiểm tra, xác minh theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Quy chế này, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải
có kết luận và thông báo bằng văn bản về giá trị pháp lý giấy tờ hộ tịch do các
cơ quan, tổ chức chuyển đến. Đối với vụ việc phức tạp, khó khăn thì thời hạn được
kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
Điều 7. Giải
quyết các yêu cầu điều chỉnh giấy tờ, hồ sơ khác trong trường hợp công dân
không có đầy đủ hoặc không có giấy tờ hộ tịch
1. Khi công dân có yêu cầu điều
chỉnh thông tin về nhân thân trong giấy tờ, hồ sơ cá nhân thì phải xuất trình
các giấy tờ hộ tịch có liên quan để chứng minh. Trong trường hợp công dân không
có đầy đủ hoặc không có giấy tờ hộ tịch có liên quan đến yêu cầu điều chỉnh thì
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy chế này có trách nhiệm hướng
dẫn công dân đến cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch xin cấp đầy đủ các giấy tờ hộ
tịch phù hợp với nội dung yêu cầu điều chỉnh.
2. Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu đăng ký và cấp giấy tờ hộ tịch
của công dân theo quy định tại Nghị định số l58/2005/NĐ-CP .
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan cấp tỉnh
1. Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải và thủ trưởng các sở, ban,
ngành khác có liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt và thực hiện Quy chế này đến
các cán bộ, công chức, bộ phận, đơn vị trực tiếp làm công tác này ở cơ quan,
đơn vị trong ngành mình quản lý và nhân dân khi đến liên hệ yêu cầu điều chỉnh
thông tin về nhân thân trong các giấy tờ, hồ sơ cá nhân.
2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ Phòng Tư pháp trong việc thực hiện
nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xác minh và kết luận về giá
trị pháp lý giấy tờ hộ tịch.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan cấp huyện
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với Công an cấp huyện, Phòng Giáo dục và Đào
tạo, các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
và thực hiện Quy chế này đến cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn./.