ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 155/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày
18 tháng 01 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TRUYỀN THÔNG VỀ QUYỀN CON NGƯỜI Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2023-2028 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số
1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án truyền thông
về quyền con người ở Việt Nam;
Thực hiện Công văn số
5768/BTTTT-TTĐN ngày 28/11/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 1079/QĐ-TTg ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai
ban hành Kế hoạch triển khai Đề án truyền thông về quyền con người ở Việt Nam
giai đoạn 2023-2028 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Quan điểm:
- Hiểu biết một cách đúng đắn
về quyền con người cũng như các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về quyền con người là điều kiện tiên quyết để bảo vệ, thúc đẩy quyền
con người một cách hiệu quả. Thông tin, truyền thông về quyền con người phải được
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, với hình thức đa dạng để mọi tầng lớp
nhân dân hiểu biết và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về quyền con người; đấu
tranh, phê phán những quan điểm, luận điệu sai trái về quyền con người.
- Công tác tuyên truyền về
quyền con người là nhiệm vụ chính trị và trách nhiệm thường xuyên của cả hệ thống
chính trị, trước mắt và lâu dài. Kết quả tuyên truyền về quyền con người là một
trong những tiêu chí khách quan đánh giá hiệu quả công tác quyền con người của
các cấp, các ngành. Công tác bảo đảm và thúc đẩy quyền con người đạt kết quả tốt
là điều kiện quyết định để công tác truyền thông về quyền con người đạt hiệu quả
tốt.
- Truyền thông về quyền con
người cần được triển khai trên cả 3 nội dung chính: phổ biến, giáo dục kiến thức
về quyền con người; tuyên truyền về các nỗ lực và thành tựu bảo đảm quyền con
người; giải thích, làm rõ, phản bác các thông tin sai lệch, xuyên tạc về tình
hình quyền con người ở Việt Nam. Trong đó, ưu tiên khai thác hiệu quả thế mạnh
của truyền thông trên các nền tảng số để cung cấp thông tin minh bạch đến người
dân về các nỗ lực và thành tựu đảm bảo quyền con người của Nhà nước ta.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: Truyền
thông về quyền con người nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức, hiểu biết của
toàn xã hội về các quyền con người; thông tin đầy đủ giúp người dân trong tỉnh,
đồng bào ở nước ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ về quan điểm, chủ trương, nỗ lực
và kết quả đạt được trong công tác bảo vệ và thúc đẩy quyền con người ở Việt
Nam; nâng cao uy tín của Việt Nam trong lĩnh vực quyền con người.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm
2028:
- 100% cơ quan hành chính
nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện cơ chế phát ngôn và cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí về công tác quyền con người theo quy định hiện hành để thông tin
về tình hình và kết quả công tác quyền con người kịp thời và tương xứng với các
nỗ lực và thành tựu đảm bảo quyền con người của các cơ quan chức năng trên địa
bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
- 100% cán bộ làm công tác
quyền con người, 100% cán bộ làm công tác quản lý thông tin, truyền thông, 100%
nhân sự tham gia công tác thông tin đối ngoại của các cơ quan báo chí, 70% cán
bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được cập nhật thông tin
tình hình công tác quyền con người ở Việt Nam, tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền
thông về quyền con người.
- Phối hợp trong thực hiện tổ
chức chuỗi Triển lãm ảnh, tài liệu lưu trữ về quyền con người ở Việt Nam bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài tại tỉnh.
- Phối hợp phát hiện, xử lý
90% tin giả, tin xấu độc xâm hại quyền con người trên không gian mạng.
- Tăng cường truyền thông,
nâng cao nhận thức về quyền con người trong các hoạt động đối ngoại.
3. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị liên quan trong
công tác tổ chức truyền thông về quyền con người theo Quyết định số 1079/QĐ-TTg
ngày 14/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh.
- Thông tin, truyền thông về
quyền con người phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, với hình
thức đa dạng, phong phú.
II. NỘI
DUNG TRUYỀN THÔNG
1. Luật pháp quốc tế
về quyền con người, trong đó đặc biệt quan tâm tới 07 công ước quốc tế cơ bản về
quyền con người mà Việt Nam là thành viên gồm (1) Công ước về các Quyền Dân sự
và Chính trị; (2) Công ước về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa; (3) Công ước
về Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; (4) Công ước về Xóa bỏ mọi
hình thức phân biệt chủng tộc; (5) Công ước về Quyền Trẻ em; (6) Công ước về
Quyền của Người khuyết tật; (7) Công ước Chống tra tấn và các hình thức đối xử
hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; kinh nghiệm quốc tế
về đảm bảo và thúc đẩy quyền con người.
2. Chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về quyền con người; kết quả nội luật
hóa và triển khai thực thi các cam kết quốc tế về quyền con người, các cam kết
quốc tế song phương và đa phương mà Việt Nam là thành viên hoặc có kế hoạch gia
nhập.
3. Tình hình, nỗ lực
và thành tựu bảo đảm quyền con người trên các lĩnh vực, trong đó có công tác
xóa đói, giảm nghèo, chăm lo đời sống của người dân, các đối tượng yếu thế, dễ
bị tổn thương để không ai bị bỏ lại phía sau; những đánh giá, nhận định tích cực
của dư luận, truyền thông quốc tế về kết quả công tác bảo đảm và phát triển quyền
con người của Việt Nam. Các thông tin tích cực, đề cao các giá trị đạo đức, hướng
thiện, lối sống nhân văn, tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, lòng yêu nước,
tự hào dân tộc.
4. Các vụ việc, các đối
tượng trong nước và nước ngoài, các hành vi lợi dụng các quyền tự do, dân chủ,
quyền con người để vi phạm pháp luật, phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, hình ảnh, uy
tín quốc tế của Việt Nam.
5. Các ưu tiên trong
đối ngoại về quyền con người của Việt Nam; về vị trí, vai trò, sáng kiến và
đóng góp của Việt Nam trong các nỗ lực và thành tựu bảo đảm quyền con người ở cấp
độ khu vực và quốc tế.
6. Tuyên truyền kết
quả triển khai các chính sách, pháp luật về bảo đảm, thúc đẩy quyền con người;
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh về bảo đảm quyền con người trên địa bàn
tỉnh.
III. NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tổ chức phổ biến nội
dung Quyết định 1079/QĐ-TTg tới các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức bằng
hình thức phù hợp; tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ tại Đề án trong Kế hoạch
hoạt động thông tin đối ngoại hằng năm.
2. Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông triển khai Hội nghị cung cấp thông tin cho báo chí về
công tác quyền con người định kỳ; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ truyền thông về quyền con người cho các lực lượng tham gia
công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh, thành phố, ưu tiên phóng viên,
biên tập viên báo chí, xuất bản; các lực lượng làm công tác nhân quyền, truyền
thông tại các sở, ban, ngành, địa phương; đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật; tuyên truyền viên là cán bộ các tổ chức đoàn thể.
3. Xây dựng các sản
phẩm truyền thông về quyền con người phù hợp với tình hình thực tế địa phương để
đăng phát trên cơ sở truyền thông cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã (phóng sự
phát thanh, kịch truyền thanh, tiểu phẩm, video...). Tổ chức tuyên truyền lưu động
thông qua hình thức triển lãm tranh, ảnh tư liệu, tranh cổ động về quyền con
người.
4. Phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức Triển lãm thành tựu đảm bảo quyền con người.
5. Tổ chức các hình
thức khen thưởng kịp thời động viên, khuyến khích các tác giả, tác phẩm truyền
thông về quyền con người có giá trị.
6. Số hóa, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu truyền thông về quyền con người vào cơ sở dữ liệu dùng chung,
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông xây dựng hệ thống và vận hành quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ thông
tin đối nội và đối ngoại.
7. Theo dõi, kịp thời
phối hợp xử lý thông tin tin xấu, độc xâm hại quyền con người trên không gian mạng.
8. Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quyết định 1079/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện được bố
trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm và được giao cho đơn vị
chủ trì thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành;
các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Đề nghị Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy:
- Hướng dẫn, định hướng công
tác tuyên truyền về quyền con người trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị triển khai một số nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chủ trì tham mưu việc triển
khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch tại địa phương.
- Phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy, định hướng thông tin, tuyên truyền định kỳ và đột xuất cho các cơ
quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh Gia Lai và hệ thống thông tin cơ sở.
- Phối hợp với các đơn vị chức
năng lồng ghép tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nhân quyền cho
cán bộ các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, cho phóng viên các cơ quan báo
chí.
3. Công an tỉnh:
- Là cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo về Nhân quyền của tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương, trong việc triển khai thực hiện Kế
hoạch.
- Cung cấp thông tin kịp thời
về kết quả xử lý các trường hợp vi phạm về quyền con người cho các cơ quan liên
quan để phối hợp trong việc thông tin, tuyên truyền tới các đối tượng phù hợp.
- Chủ động theo dõi, nắm bắt
thông tin trên mạng xã hội, phát hiện và xử lý nghiêm đối với các cá nhân, tổ
chức có hoạt động lợi dụng vấn đề nhân quyền tuyên truyền chống phá Đảng, Nhà
nước Việt Nam.
- Nghiên cứu xây dựng và
khai thác các tài khoản/kênh thông tin trên mạng xã hội đa ngôn ngữ, đa kênh phục
vụ truyền thông về quyền con người.
4. Các Sở, ban, ngành có
liên quan:
4.1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: Phối hợp cung cấp nội dung truyền thông về Công ước về
Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; Công ước về Quyền trẻ em; Công
ước về quyền của người khuyết tật; Công ước về Lao động di cư và gia đình họ;
các công ước của Tổ chức Lao động quốc tế về quyền lao động và các điều khoản
liên quan đến quyền của lao động trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Phối hợp cung cấp nội dung truyền thông về Công ước về các Quyền Kinh tế,
Xã hội và Văn hóa.
4.3. Sở Công Thương:
phối hợp cung cấp thông tin, nội dung truyền thông về các cam kết liên quan đến
quyền con người trong các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã
hoặc có kế hoạch tham gia.
4.4. Sở Ngoại vụ: Phối
hợp Vụ Thông tin Báo chí (Bộ Ngoại giao) và các cơ quan chức năng liên quan hướng
dẫn, quản lý các đoàn phóng viên báo chí nước ngoài đi thực tế tại địa phương;
Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền trong hoạt
động đối thoại, trao đổi thông tin với các phái đoàn nước ngoài thông qua các
cuộc tiếp xúc, làm việc để làm rõ chính sách, quan điểm của Việt Nam trong các
vấn đề dân chủ, nhân quyền; giới thiệu những thành tựu, kết quả đạt được về
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quyền con người của Việt Nam và địa
phương, đấu tranh phản bác những thông tin, quan điểm sai trái, thù địch, không
chính xác.
4.5. Sở Tư pháp: tham
mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chỉ đạo thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền con người.
4.6. Sở Nội vụ: Phối
hợp Công an tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan quản lý chặt chẽ các hội
nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến quyền con người tại địa
phương; Phối hợp cung cấp nội dung truyền thông về đảm bảo các quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo và các nhóm quyền khác theo chức năng nhiệm vụ.
4.7. Sở Giáo dục và
Đào tạo: Tăng cường truyền thông về quyền con người trong các hoạt động ngoại
khóa, các buổi sinh hoạt Đoàn, Hội, Đội; lồng ghép vào môn Giáo dục công dân,
Giáo dục kinh tế và pháp luật; phối hợp tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu,
nâng cao nhận thức về quyền con người cho học sinh.
4.8. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp cung cấp nội dung truyền thông về Công ước về Xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt chủng tộc.
4.9. Sở Tài chính: Hằng
năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở dự toán của các cơ quan,
đơn vị có liên quan (nếu có phát sinh), kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm
quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách để triển khai
các nhiệm vụ trong kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định khác có liên quan.
5. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động theo dõi, tổng hợp dư luận tại địa
phương, xử lý thông tin về tình hình nhân quyền thuộc phạm vi quản lý để chủ động,
kịp thời có biện pháp đấu tranh dư luận phù hợp; Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, định
kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin về nội dung và kết quả công tác đảm bảo quyền
con người cho báo chí hoặc lồng ghép trong họp báo
6. Báo Gia Lai; Đài Phát
thanh - Truyền hình Gia Lai:
- Bố trí thời lượng phù hợp
để đăng tải tin, bài, phát sóng, truyền thông về quyền con người.
- Cử cán bộ, phóng viên, biên
tập viên tham gia các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền
thông về quyền con người.
- Lựa chọn các tác phẩm báo
chí có chất lượng tham gia các hoạt động thi đua, khen thưởng công tác tuyên truyền
về nhân quyền do Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Gia Lai
phát động.
Căn cứ Kế hoạch này; các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Gia Lai có
trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ 6 tháng
và hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|